iáo viên cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu.
Bước 2: "nói", sau khi học sinh đã nghe được ba lần giáo viên mới yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , giáo viên cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân.
Bước 3: "đọc", giáo viên viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một chừng mực mà giáo viên cho là đạt yêu cầu.
Bước 4: "viết", sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi giáo viên mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
Bước 5: Giáo viên hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và yêu cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.
Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học.
1.4 Các thủ thuật củng cố từ mới: Hình ảnh kiểm tra từ vựng trên lớp
Nên giới thiệu từ trong từng mẫu câu cụ thể. Ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên có thể kết hợp việc làm đó bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải được củng cố liên tục.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách goi một số em viết từ lên bảng, với cách này giáo viên có thể quan sát được học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ cho học sinh vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất, nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.
1. Rub out and Remember (giải thích - ví dụ)
2. Slap the board (giải thích - ví dụ)
3. What and where (giải thích - ví dụ)
4. Matching (giải thích - ví dụ)
5. Bingo (giải thích - ví dụ)
6. Lisle order vocabulary (giải thích - ví dụ).
1.5 Các kỹ năng kiểm tra Kiểm tra từ vựng của học sinh cũng là một phần quan trọng trong quá trình dạy học. Nó xác định xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Việc kiểm tra thường diễn ra dưới hai cấp độ; Đơn giản và hoàn thiện. a. Kiểm tra đơn giản. Kiểm tra đơn giản là việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra ngay sau khi hoàn thành việc giới thiệu từ vựng. Các hoạt động kiểm tra ở từng bài giảng thường được giáo viên nêu ra dưới dạng các trò chơi khiến học sinh thích thú, say mê với bài học, kích thích sự ganh đua trong học tập. Ví dụ: Rub out and remember: Xóa phần từ đã giới thiệu trên bảng và yêu cầu học sinh tái tạo lại ở trên bảng Slap the board: Viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện từ trên bảng. Yêu cầu học sinh vỗ tay vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó (từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại) What and Where: Viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên bảng, cho học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ của nó. Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn, sau yêu cầu học sinh viết lại từ cho đúng. Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu, yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy. Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm Bingo: Học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có được 5 từ trước nhất thì hô to "bingo" Guessing game: Một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình ảnh từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác đoán. Matching: Một cột giáo viên viết từ, còn cột thứ hai viết khái niệm hoặc định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau yêu cầu học sinh nối từ với khái niệm hoặc định nghĩa của chúng. Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ theo trình tự đọc. Các kĩ năng kiểm tra được thực hiện ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự mới mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh. Song ta cũng cần chú ý đến đối tượng học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm để đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và với mọi học sinh. Đối với các học sinh khá, tiếp thu nhanh giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học như ; Rubout and remember, slap the board, what and where, net word ... Đối với học sinh yếu, tiếp thu chậm hơn thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ như: jumbled words, wordsquare, matching, ordering ... b. Kiểm tra hoàn thiện. Bên cạnh việc kiểm tra đơn giản, còn có kiểm tra hoàn thiện. Kiểm tra hoàn thiện được thực hiện sau khi phần từ vựng được thực hành, ôn luyện và củng cố trong các giờ thực hành nói - viết, giờ luyện kĩ năng nghe, đọc, viết. Loại kiểm tra này thường diễn ra dưới dạng kiểm tra nói hoặc viết. Giáo viên có thể thực hiện ngay trong phần "warm up" của bài dạy hoặc dưới dạng kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15 phút, 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ. Ví dụ: Gap fill: Học sinh điền từ vào chỗ trống để hoàn thiện một câu hoặc một đoạn văn. Choose the best anwser: Học sinh chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án gợi ý. Put words in the right order: Học sinh sắp xếp các từ xáo trộn thành câu hoàn chỉnh. Write sentence from the words given: Học sinh viết câu từ các từ gợi ý. Chain game: Học sinh làm việc trong nhóm, người sau bổ sung ý thêm vào câu của người trước. Dictation: Học sinh nghe và chép chính tả. Nought and crosses: Học sinh thực hiện kiểm tra từ vựng dưới dạng các mẫu câu thực hành giao tiếp. Pyramid: Học sinh viết các câu theo chủ điểm dưới hình thức tổ chức từ cá nhân đến nhóm nhỏ, nhóm lớn để dần bổ xung ý cho nhau. Mục đích của việc kiểm tra hoàn thiện này nhằm kiểm tra học sinh có hiểu và sử dụng đúng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể không, và bên cạnh đó còn nhằm giúp học sinh xây dựng được vốn từ vựng đầy đủ và phong phú, việc kiểm tra có thể thực hiện theo từng yêu cầu cụ thể hoặc tổng hợp chung trong bài kiểm tra 45 phút hoặc kiểm tra học kỳ. - Kiểm tra nghe: Gap fill, Choose the best answer, dictation. - Kiểm tra nói : Chain game, nought and crosses - Kiểm tra đọc: Gap fill, choose the best answer. - Kiểm tra viết: Put words in the right order, write sentence from the words given, pyramid. 1.6. Hướng dẫn học sinh cách học từ vựng có hiệu quả
Là giáo viên, khi dạy bất cứ môn học nào cũng mong muốn cho học sinh hiểu bài, hướng dẫn các em biết cách học một cách đạt hiệu quả cao nhât. Đối với môn Anh văn thì việc ấy lại càng quan trong hơn. Chính vì vậy tôi đã hướng dẫn cho học sinh: Học từ vựng là một sự đầu tư về thời gian và công sức mang lại niềm vui thích và lợi ích thiết thực. Ít nhất mỗi ngày dành ra 15 phút tập trung vào học từ vựng có thể cải thiện nhanh chóng vốn từ vựng của các em. Nhờ đó các em có thể tăng khả năng giao tiếp, nắm vững vốn từ sau khi học xong một bài, sau khi kết thúc chương trình của một lớp. Sở hữu vốn từ vựng phong phú sẽ giúp ích cho các em rất nhiều trong học tập, công việc cũng như ngoài xã hội sau này. Vì những điều vừa nêu ở trên, tôi đã áp dụng và hướng dẫn các em 4 bước cơ bản để tăng vốn từ vựng
a. Hướng dẫn các em nhận biết từ vựng
Muốn hướng dẫn các em có ý thức tự học, tự tìm tòi những từ vựng mới, tôi đã hướng dẫn các em thấy chỉ việc học trên lớp thôi là không đủ để tìm và học được từ mới. Ví dụ: khi đọc đoạn văn bản các em thường có một mong muốn nhanh chóng kết thúc văn bản đó và bỏ qua những từ không quen thuộc. Rõ ràng là khi gặp 1 từ hoàn toàn không biết, các em sẽ phải đặc biệt chú ý tới những từ dường như quen thuộc với các em nhưng lại không biết nghĩa chính xác của nó.
Thay vì việc tránh những từ đó, các em cần phải nghiên cứu chúng kĩ hơn. Đầu tiên, cố gắng đoán nghĩa của từ trong văn cảnh- hay nghĩa của đoạn văn có từ đó. Thứ hai, nếu có trong tay 1 cuốn từ điển thì hãy tra nghĩa của nó ngay. Điều này có thể làm chậm quá trình đọc nhưng việc hiểu rõ nghĩa của từ hơn sẽ giúp các em đọc nhanh hơn và hiểu nhanh hơn những đoạn tiếp theo. Hãy luyện tập từ vựng hàng ngày, bất cứ khi nào các em đọc sách, nghe đài, xem ti vi hay nói chuyện với bạn bè.
b. Đọc
Khi đã nhận biết được từ vựng rồi thì việc đọc là bước quan trọng tiếp theo để tăng vốn từ của các em. Bởi các em sẽ thấy hầu hết các từ đều cần học. Đó cũng là cách tốt nhất để kiểm tra lại những từ mà các em đã học. Khi bạn gặp lại từ đó, bạn sẽ hiểu nó. Điều này chứng tỏ bạn đã biết được nghĩa của từ.
Người giáo viên cần hướng cho các em biết nên đọc những gì? Bất cứ cái gì gây hứng thú cho các em - bất cứ cái gì làm các em muốn đọc. Nếu các em thích thể thao, có thể đọc các trang thể thao trên các báo, tạp chí, hoặc những cuốn sách về những vận động viên yêu thích. Phải cho các em thấy được rằng: người có vốn từ vựng ít thường không thích đọc chút nào cả bởi họ không hiểu nghĩa của nhiều từ. c. Dùng từ điển
Có riêng một cuốn từ điển Hãy để nó ở nơi mà các em thường xuyên đọc.
Khoanh tròn từ cần tìm
Sau khi khoanh tròn, mắt các em sẽ tự nhiên di chuyển tới những từ mà các em vừa khoanh tròn bất cứ khi nào mở từ điển ra. Việc này sẽ giúp các em ôn tập nhanh hơn.
Đọc tất cả các nghĩa của từ Hãy nhớ là 1 từ có thể có nhiều hơn 1 nghĩa, và nghĩa mà các em tìm có thể không phải là nghĩa đầu tiên xuất hiện trong từ điển. Thậm chí nếu như vậy thì nghĩa khác của từ cũng giúp các em hiểu thêm cách sử dụng của từ đó. Và trong mỗi phần giải nghĩa của từ, sẽ có thể cho các em biết thêm về quá trình phát triển tới nghĩa hiện tại của từ. Điều này có thể sẽ làm tăng hứng thú học từ vựng cũng như sẽ giúp các em nhớ lâu hơn.
d. Học và ôn luyện thường xuyên
Khi đã biết từ rồi, việc xây dựng vốn từ vựng đơn giản là ôn luyện từ thường xuyên cho tới khi nó nằm trong trí nhớ của các em. Tốt nhất là các em tự đề ra 1 khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ mới. Trong thời gian này, các em có thể tra từ điển nghĩa các từ mà các em gặp và ôn lại những từ cũ trong quá trình học. Đặt mục tiêu về số lượng từ mà các em sẽ học trong 1 ngày. 15 phút mỗi ngày sẽ mang lại kết quả tốt hơn là nửa tiếng một tuần hoặc tương tự thế.
1.7. Dạy học bằng hình thức tổ chức trò chơi:
Trò chơi là hình thức giúp học sinh thư giãn đồng thời trò chơi cũng rất hữu ích trong việc thực hành nói tiếng Anh. Vì tính năng động của trò chơi, các em sẽ hăng hái phát biểu, các em vui, các em mạnh dạn trong hoạt động, các em có tính ganh đua nhau để giành phần thắng cho mình cũng như cho đội mình . Tôi cho các em xem tờ giấy gồm 10 hình về các loại thức ăn và thức uống trong thời gian 30 giây và đặt câu hỏi cho học sinh. (Trò chơi này được gọi là "Kim's Game" )
T: How many pictures are there ?
S 1: 8
S 2: 9 S 3: 10 T: Ok .You're are very good.
T: Tell me about the name of each picture.
S 4: There are some fish, some rice, some oranges
S 5: There are some fish, some rice, some oranges, some fruit, some meat
S 6: There are some fish , some rice , some oranges, some fruit , some meat, some chicken.
S 7: There are some fish , some rice , some oranges, some fruit, some meat, some chicken, some milk, some bananas
S 8: There are some fish, some rice, some oranges, some fruit, some meat, some chicken, some milk, some bananas, some vegetables, some apples.
T: Allright. You're good. You are winner Như chúng ta thấy đó chỉ có trò chơi đơn giản thôi nhưng rất sinh động và náo nhiệt, thông qua trò chơi các em được giao tiếp, được thực hành nói tiếng Anh và tìm hiểu nghĩa của từ một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất..
III/. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN: 1/. KẾT QUẢ Qua quá trình áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh ngày càng có nhiều tiến bộ về học tập:
Học sinh có hứng thú và tích cực hơn trong mọi hoạt động.
Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
Học sinh hầu như đã thuộc gần hết các từ mới ngay tại lớp học.
Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt.
Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn.
Kết quả đánh giá bằng điểm số qua các bài kiểm tra:
ĐỐI CHỨNG (TRƯỚC VÀ SAU KHI ÁP DỤNG SKKN)
TỔNG SỐ HỌC SINH ĐƯỢC KHẢO SÁT
Học sinh hứng thú trong học tập, tiếp thu bài nhẹ nhàng
Học sinh ít hứng thú trong học tập, có biểu hiện lười học.
KẾT QUẢ HỌC TẬP
0 - 4
5- 6
7- 8
9 - 10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Trước khi áp dụng SKKN
105
58
40
87
60
54
37.2
49
34
23
15.8
19
13
Sau khi áp dụng SKKN
105
103
71
42
28.9
23
15.8
51
35.1
41
28.3
30
20.8
Chất lượng môn Tiếng Anh lớp 6 các năm do tôi phụ trách đều đạt từ 98 - 100%. Trong đó tỷ lệ khá giỏi môn hằng năm đều năm sau cao hơn năm trước.
Năm học
Số lượng
KẾT QUẢ XẾP LOẠI MÔN TIẾNG ANH
GIỎI
%
KHÁ
%
TB
%
YẾU
%
2009 - 2010
118
19
16.1
34
28.8
45
38.1
11
17
2010 - 2011
122
23
18.8
45
36.9
43
35.2
11
9.1
2011 - 2012
105
25
23.8
40
38.1
32
30.4
8
7.7
2/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc áp dụng thành công sáng kiến kinh nghiệm "Giúp học sinh học tốt từ vựng tiếng Anh", bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm sau:
2/. Trong một tiết chương trình giáo viên cần lựa chọn 5 - 8 từ để dạy. Các từ này phải thuộc loại hoạt động (active vocabulary) - nghĩa là các từ này học sinh sẽ sử dụng thường xuyên ở trên lớp nhằm rèn luyện các kỹ năng cơ bản. Các từ này cần có tần suất cao nghĩa là chúng xuất hiện thường xuyên trong văn bản.
3/. Không nên cho học sinh lặp lại từ quá nhiều lần vì việc lặp lại từ một cách máy móc nhiều lần sẽ không mang lại hiệu quả trong việc tiếp thu bài mà có thể làm cho bài học trở nên nhàm chán và lãng phí sức của học sinh cũng như người dạy.
5/. Cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được quan tâm, học sinh thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng Anh và cố nhớ nghĩa bằng tiếng Việt, có viết trong tập viết cũng là để đối phó với giáo viên, chứ chưa có ý thức tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. Vì thế, các em rất mau quên và dễ dàng lẫn lộn giữa từ này với từ khác. Do vậy, nhiều học sinh đâm ra chán học và bỏ quên, giáo viên cần chú ý đến tâm lý này của học sinh. Để thực hiện giảng dạy tốt từ vựng, không chỉ cần có sự đầu tư vào bài giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự hợp tác của học sinh.
KẾT LUẬN Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có không ít học sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong trí nhớ, không tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều nên giáo viên cần khuyến khích và hướng các em tích cực tham gia vào quá trình học tập.
Để đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục ở cấp THCS, ngoài những yếu tố ngoại cảnh như chương trình, thời gian, trình độ của học sinh, khả năng chuyên môn của giáo viên. Điều quan trọng nhất là phương thức tổ chức của giáo viên trong một tiết dạy. Để hưởng ứng phong trào đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, với tư cách là một giáo viên dạy bộ môn ngoại ngữ tôi rất mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình cùng với các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp xây dựng phương pháp dạy học mới ngày càng chuẩn mực, có hiệu quả hơn giúp cho các em học sinh ngày càng thích học ngoại ngữ, có thể học tập chủ động, giao tiếp tự tin bằng chính khả năng của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn. Nhận xét của Hội đồng sáng kiến trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai
....
.....................................................................
An Hải, ngày 12 tháng 03 năm 2013 NGƯỜI THỰC HIỆN Trần Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
1/. Cơ sở lý luận
1
2/. Cơ sở lý luận thực tiễn
2
II. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
4 1.1 Xác định vai trò người giáo viên
4 1.2 Xác định vai trò của học sinh
6 1.3 Các kỹ năng giới thiệu từ vựng
8 1.4 Các thủ thuật củng cố từ mới
8 1.5 Các kỹ năng kiểm tra
9 1.6 Hướng dẫn học sinh cách học từ vựng có hiệu quả
11 1.7 Dạy học bằng hình thức tổ chức trò chơi
13
III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ
14 1. KẾT QUẢ.
15 2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
16 KẾT LUẬN
16