Top 12 # Trốn Học Tiếng Trung Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Lienminhchienthan.com

Võ Wushu Tiếng Trung Là Gì

Võ wushu trong tiếng Trung là wǔshù (武术), chữ phồn thể là (武術), là môn võ thuật hiện đại có nguồn gốc từ Trung Quốc, những bài tập của wushu là các bài quyền pháp tổng hợp từ nhiều môn phái nổi tiếng như Vịnh Xuân quyền, Võ Đang, Thiếu Lâm, Thái cực quyền.

Võ thuật wushu được thống nhất giảng dạy trên các võ đường Trung Quốc cũng như tại nhiều quốc gia trên thế giới như một môn phái võ thuật hiện đại thiên về tính chất thể thao, Wushu được hiểu là môn quốc võ tiêu biểu nhất đại diện cho tinh hoa nền võ thuật của Trung Quốc.

Một số tên gọi của các môn phái võ thuật Trung Hoa trong tiếng Trung.

Shàolínpài (少林派): Phái thiếu lâm.

Wǔdāngpài (武当派): Phái võ đang.

Yǒngchūnquán (咏春拳): Vịnh xuân quyền.

Hóngjiāquán (洪家拳): Hồng gia quyền.

Càilǐfúquán (蔡李佛拳) : Thái lý phật quyền.

Tánglángquán (螳螂拳): Đường lang quyền.

Bājíquán (八极拳): Bát cực quyền.

Yīngzhǎoquán (鹰爪拳): Ưng trảo quyền.

Jiéquándào (截拳道): Triệt quyền đạo.

Một số mẫu câu về võ thuật trong tiếng Trung.

太 极 拳 是 我 国 武 术 宝 库 中 的 一 个 拳 种。

(Tài jí quán shì wǒ guó wǔ shù bǎo kù zhōng de yī gè quán zhǒng.)

Thái cực quyền là một dạng quyền trong kho tàng võ thuật của quốc gia tôi.

不,我 们 是 练 习 武 术,不 是 街 头 打 架。

(Bù, wǒ men shì liàn xí wǔ shù, bú shì jiè tóu dǎ jià.)

Không, chúng tôi luyện tập võ thuật, không phải là đánh nhau trên đường phố.

中 国 武 术 包 括 多 种 形 式 和 打 斗 风 格,也 拥 有 众 多 的 培 训 学 校。

(Zhōng guó wǔ shù bāo kuò duō zhǒng xíng shì hé dǎ dòu fēng gé, yě yǒng yǒu zhòng duō de péi xùn xué xiào.)

Võ thuật Trung Quốc bao gồm nhiều loại hình thức và phong cách chiến đấu, cũng có nhiều trường học huấn luyện.

这 位 武 术 教 练 的 本 领 确 实 很 高 强。

(Zhè wèi wǔ shù jiào liàn de běn lǐng què shí hěn gāo qiáng.)

Bản lĩnh của vị huấn luyện viên võ thuật này thật sự rất cao cường.

在 武 术 中,拳 法 和 脚 法 必 须 同 步 结 合。

(Zài wǔ shù zhōng, quán fǎ hé jiǎo fǎ bì xū tóng bù jié hé.)

Trong võ thuật, cả quyền pháp và cước pháp phải kết hợp đồng bộ.

Bài viết võ wushu tiếng trung là gì được tổng hợp bởi giáo viên trung tâm tiếng Trung SGV.

Tên Tiếng Trung Của Tôi Là Gì?

Tên tiếng Việt dịch sang tiếng Trung không bắt buộc phải là chữ gì. Ví dụ tên là ANH hoàn toàn có thể lấy chữ ANH trong ANH HÙNG (英) hoặc chữ ANH (莺) trong chim VÀNG ANH, thậm chí có thể là chữ ANH trong HOA ANH ĐÀO (樱). Không một lý thuyết nào bắt buộc chữ ANH phải là ANH trong ANH HÙNG, việc chọn chữ ANH nào hoàn toàn là do việc bạn thích chữ nào nhất. Mọi người hay chọn các chữ có ý nghĩa hay hoặc chọn theo tên của những người nổi tiếng, các bậc vĩ nhân của thời trước.

Chữ thường được dùng: 灵, 靈 (Líng) với nghĩa thần linh, linh hồn

Ví dụ tên người nổi tiếng 01: KỶ LINH

Ví dụ tên người nổi tiếng 02: TRIỆU VŨ LINH VƯƠNG

Triệu Vũ Linh vương (chữ Hán: 趙武靈王, 340 TCN – 295 TCN), tên thật là Triệu Ung (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 325 TCN đến năm 299 TCN, tổng 26 năm. Đến năm 299 TCN, ông nhường ngôi cho Triệu Huệ Văn vương, tự mình xưng làm Triệu Chủ phụ (趙主父), tương đương danh vị Thái thượng hoàng. Ông ở ngôi vị Chủ phụ đến khi qua đời, tổng cộng 5 năm.

Dưới thời đại của ông, nước Triệu áp dụng Hồ phục kị xạ (胡服騎射) làm chính sách, đẩy nước triệu trở nên cường thịnh, tranh chấp được với các nước Tần, nước Tề, nước Sở, diệt được Trung Sơn, đánh bại Lâu Phiền, Lâm Hồ. Ông cũng là vị vua Triệu đầu tiên xưng Vương.

Triệu chủ Hợp tung chống Tần Triệu Ung là con của Triệu Túc hầu, vị vua thứ năm của nước Triệu. Năm 326 TCN, Triệu Túc hầu qua đời, Triệu Ung lên ngôi vua, đương thời gọi là Triệu hầu Ung (趙侯雍).

Triệu Ung lên ngôi khi còn ít tuổi, chính sự do Triệu Báo làm chủ, ngoài ra có Phì Nghĩa (肥义) cùng các lão thần ngoài 80 tuổi của đời vua trước. Vũ Linh vương phong cho Triệu Báo làm tướng quốc, tước Dương Văn quân (阳文君).

Cùng năm 325 TCN, Ngụy Huệ vương sai Thái tử Tự, Hàn Tuyên Huệ vương sai Thái tử Thương (sau là Hàn Tương Ai vương) triều kiến Triệu hầu Ung.

Lúc đó, chiến tranh giữa các chư hầu ngày càng ác liệt và các nước có chủ trương hình thành liên minh đánh lẫn nhau. Năm 323 TCN, theo kế sách liên hoành của Trương Nghi, Tần Huệ Văn vương gặp và liên minh với Tề Tuyên vương, Sở Hoài vương. Cùng lúc đó, để đối phó, tướng quốc nước Ngụy là Công Tôn Diễn kiến nghị Ngụy Huệ vương hội kiến để liên minh với vua các nước Hàn, Triệu, Yên và Trung Sơn.Triệu Ung đến hội với vua 4 nước. Khi đó Hàn và Ngụy đã xưng vương, 3 nước Yên, Triệu và Trung Sơn chưa xưng vương. Tại cuộc hội kiến này, theo đề nghị của nước Ngụy, 3 nước Yên, Triệu và Trung Sơn chính thức xưng vương và được Hàn, Ngụy công nhận. Đó là sự kiện “5 nước cùng xưng vương” (“Ngũ quốc tương vương”), tiến hành hợp tung, thực hiện một mặt trận liên hợp để chống khối liên minh của Tần, Tề, Sở. Từ đó Triệu Ung có vương hiệu, khác với các đời trước chỉ có tước “hầu”.

Sau khi hợp tung, Triệu Vũ Linh vương càng thân với nước Hàn hơn. Năm 322 TCN, ông hội với Hàn Tuyên Huệ vương và năm sau lấy con gái vua Hàn làm phu nhân.

Năm 318 TCN, Triệu Vũ Linh vương theo lời kêu gọi của Công Tôn Diễn, cùng các nước Hàn, Yên, Sở theo quyết định hợp binh với nước Ngụy cùng đánh nước Tần, cử Sở Hoài vương làm Tung trưởng. Tuy nhiên cuối cùng chỉ có 3 nước Hàn, Triệu, Ngụy (Tam Tấn) thực sự xuất quân hợp lực tấn công nước Tần. Ba nước ra quân, bị tướng Tần là Sư Lý Tật đánh bại, tám vạn quân chư hầu bị giết.

Tề Mẫn vương nhân lúc quân Triệu thua Tần bèn trở mặt đánh Triệu, quân Triệu lại bị thua ở Quan Trạch.

Quan hệ với chư hầu Năm 317 TCN, nước Yên láng giềng xảy ra loạn lạc. Yên vương Khoái nhường ngôi cho tướng quốc Tử Chi. Người nước Yên phản đối Tử Chi nên trong nước xảy ra chiến sự. Công tử Chức nước Yên chạy sang nước Triệu. Năm 315 TCN, Tử Chi bị giết, Triệu Vũ Linh vương sai Nhạc Trì mang quân đưa công tử Chức về nước lập làm vua, tức là Yên Chiêu vương.

Năm 313 TCN, Tần Huệ Văn vương sai quân đánh Triệu, Triệu Vũ Linh vương sai tướng Triệu Trang ra chống, nhưng thất bại, Triệu Trang bị quân Tần bắt.

Năm 307 TCN, Tần Vũ vương cố cử đỉnh nặng của nhà Chu nên bị gãy chân và chết. Triệu Vũ Linh vương sai tướng quốc nước Triệu là Triệu Cố đón công tử Doanh Tắc ở nước Yên về Tần nối ngôi, tức là Tần Chiêu Tương vương.

Cải cách và mở rộng bờ cõi Trong những năm đầu ông cai trị, nước Triệu liên tục bị các bộ lạc phương Bắc quấy rối, thất bại liên miên và bị đặt trong tình huống nguy cấp. Năm 307 TCN, Vũ Linh vương cùng với Phì Nghĩa bàn chính sự, rồi đem quân đánh nước Trung Sơn, nhưng không thắng phải lui binh.

Cùng năm, Vũ Linh vương triệu kiến quần thần bảo rằng:

Triệu Vũ Linh vương chiêu mộ những người giỏi cưỡi ngựa, bắn tên để lập ra quân đội thiện chiến. Năm 306 TCN, ông tiếp tục đánh nước Trung Sơn, tiến đến đất Ninh Hà, phía tây đánh người Hồ tới Du Trung.

Tuy nhiên gần đây mọi người hay thích lấy chữ LINH này để làm đệm hoặc tên: 玲 trong linh đình, ngọc lung linh

Tết Trung Thu Tiếng Nhật Là Gì?

Tết trung thu trong tiếng Nhật là 中秋の 名月 (chuushuu no meigetsu – trăng đẹp trung thu), Tuskimi ( : ngắm trăng), hoặc hachigatsu juugo ya ( : đêm 15 tháng 8). Cách nói chuushuu no meigetsu là cách nói dễ nhớ và chỉ đúng ngày tết Trung thu nhất.

Ở Nhật cũng có phong tục đón trăng rằm giống Việt Nam. Nhưng không dành riêng cho ai cả mà là tổ chức cho tất cả mọi người.

Bánh trung thu tiếng Nhật là gì?

Bánh trung thu tiếng Nhật là 月 餅 (geppei). Bánh trung thu của Nhật thường làm khá nhỏ. Chỉ có bánh nướng, không có bánh dẻo. Nhân phía trong thường là nhân đỗ, đã được canh lên, khá ngọt. Bánh trung thu của Nhật nhìn chung cũng khá ngon và bắt mắt

Tết trung thu tại Nhật

とは 月、 主に 満月を眺めて 楽しむこと。とも称する tsukimi to ha tsuki, omouni mangetsu wo nagamete tanoshimu koto. kangetsu to mo shou suru Ngắm trăng (trung thu) là việc ngắm nhìn và thưởng thức trăng, chủ yếu là trăng tròn. Còn được gọi là Thưởng Nguyệt

Ngắm trăng chủ yếu được tiến hành và đêm 15 tháng 8 tới 16 tháng 8 âm lịch. Ở Nhật người ta cũng tổ chức vào đêm 13 và 14 tháng 9 âm lịch.

慣習 kanshuu : quán tập, phong tục tập quán. 古くから furukukara từ ngày xưa. 縄 文時代 joumon jidai : thời kỳ joumon, thời kỳ đồ đá mới của Nhật. 言 われる iwareru : được nói là, được cho là.

「 仲秋の 名月」という 表現もあるが、これだと「 旧暦8 月の 月」を 指す “chuushuu no meigetsu ” to iu hyougen mo aruga, koreda to “kyuureki 8gatsu no tsuki” wo sasu Cũng có cách nói “chuushuu no meigtsu”. Tuy nhiên đây là cách nói chỉ Trăng tháng 8 âm lịch

仲秋 chuushu trung thu, khoảng giữa của mùa thu, thường là vào tháng 8 âm lịch.

名月 meigetsu : trăng tròn đẹp. 指る sasu : chỉ. 中秋の 満月 chuushuu no mangatsu : trăng tròn đêm trung thu

室町時代 muromachi jidai : thời kỳ mạc phủ muromachi. 遊宴 (yuuen : vui chơi). 簡素 kanso : đơn giản. 拝み ogamu : cúi lạy. お 供え(osonae) をする cúng lễ 生 じていた shoujiteita : sinh ra

Tết thiếu nhi tại Việt nam :

彼の 妻 (tsuma : vợ)はうっかり聖 (sei – ukkarisei : chứng hay quên, đãng trí) なるガジュマルの 木(cây đa)に尿(nyou : nước tiểu) をして、 木 を冒涜(boutoku : làm do bẩn)してしまう.

ベトナムの 月餅(geppei : bánh trung thu)は、 無論(murin : không hắn là tròn) 丸いものもあるが、 四角い (shikakui : hình vuông) ものが 多 い。

Nguồn trích dẫn : wiki

Trả lời câu hỏi của bạn đọc :

Múa lân tiếng Nhật là gì?

Múa lân trong tiếng Nhật là 獅 子舞 (shi shi mai).

Tiếng Trung Bồi Là Gì ? Có Nên Học Tiếng Trung Bồi ?

Thông thường khi bắt đầu học tiếng Trung từ cơ bản, bạn sẽ bắt đầu với các bài học phát âm trước tiên. Bạn sẽ học cách đọc bảng phiên âm tiếng Trung theo chữ latinh, nguyên âm, phụ âm, cách ghép vần, thanh điệu, biến điệu…

Sau khi nắm được cách đọc phiên âm, bạn hoàn toàn chủ động để đọc được chữ cứng bất kỳ bằng cách đưa vào google dịch hoặc tra từ điển tiếng Trung để lấy được phiên âm. Đây là cách học bài bản, chính xác, phục vụ cho mục tiêu lâu dài của mỗi người đi học tiếng Trung. Mà bình thường chúng ta hay gọi là tiếng Trung phổ thông đó. Còn tiếng Trung bồi là các từ vựng, câu giao tiếp tiếng Trung được phiên âm trực tiếp ra tiếng Việt để bạn đọc theo.

Ví dụ: 你 /nǐ/ (nỉ): Bạn. 菜油, 食油/càiyóu, shíyóu/ (chai yếu): Dầu ăn 橄欖油/gǎnlǎn yóu/ (cán lản yếu): Dầu ôliu 植物油 /zhíwùyóu/ (trứ u yếu): Dầu thực vật 椰子油 /yē zǐ yóu/ (dê chử yếu): Dầu dừa

Ưu nhược điểm của việc học tiếng Trung bồi

Cách học này rất dễ học cho các bạn có nhu cầu học tiếng Trung cấp tốc, đặc biệt các bạn sắp đi xuất khẩu lao động mà thời gian học tiếng Trung bài bản và thuần thục trước khi đi là quá ngắn.

Nhược điểm của cách học tiếng Trung bồi này là bạn không thể chủ động học được mà phải chờ người phiên âm ra tiếng Việt cho mình. Bên cạnh đó, việc phiên âm ra tiếng Việt thường sẽ thiếu chính xác hơn nhiều so với cách học đọc tiếng Trung cơ bản theo bảng phiên âm.

Việc lựa chọn tự học tiếng Trung bồi chỉ nên phục vụ các mục tiêu giao tiếp đơn giản, nhanh chóng trước mắt.Đặc biệt, các nhà tuyển dụng Trung Quốc hay tuyển dụng Việt Nam có sử dụng tiếng Trung sẽ không bao giờ ưu tiên người nói tiếng Trung bồi. Cơ hội xin được việc làm tốt của bạn sẽ giảm đi rất nhiều.

Kokono khuyên bạn về lâu dài các bạn nên học cách đọc phiên âm bởi thời gian để nắm được cách đọc phiên âm cũng không quá dài, các bạn chỉ cần bỏ ra khoảng 2 tuần là có thể nắm được.Nếu bạn yêu thích tiếng Trung, bạn muốn học tiếng Trung giao tiếp thì Tiếng Trung Kokono khuyên bạn nên học theo các khóa học tiếng Trung cơ bản. Tại trung tâm Tiếng Trung Kokono, các khóa học tiếng Trung cho người bắt đầu được mở liên tục, bạn có thể liên hệ theo số hotline 0913.828.886 để được tư vấn miễn phí và lựa chọn cho mình lớp tiếng Trung phù hợp nhất.

Đây là cơ hội tuyệt vời cho những ai muốn học Tiếng Trung cấp tốc với mức học phí tốt nhất! Nhanh tay đăng ký nhận ưu đãi qua hotline! Lớp học tiếng Trung này chính là dành cho bạn!

Bạn đang muốn học Tiếng Trung ngay, bạn muốn rút ngắn thời gian học. Nhấc máy gọi ngay: 0989.129.886 – 0913.828.222 để đăng ký khóa học Tiếng Trung cấp giao tiếp nhất!

Một năm nữa có thể bạn sẽ ước bạn đã bắt đầu ngày hôm nay! Sự trì hoãn là kẻ trộm thời gian.

TẠI HÀ NỘI

MIỀN BẮC

MIỀN TRUNG

MIỀN NAM

MIỀN TÂY