Top 14 # Topic Tiếng Anh Lớp 10 Học Kì 2 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Lienminhchienthan.com

Trắc Nghiệm Tiếng Anh Lớp 10 Học Kì 2 Năm 2013: Đề 19

Vui lòng điền thông tin của bạn để tải tài liệu

(Ưu tiên sđt của Viettel hoặc Mobifone)

Vui lòng chờ 10 giây, một tin nhắn chứa mã số xác thực OTP sẽ được gởi đến số điện thoại của ban. Hãy nhập mã OPT đó vào ô bên dưới để xác nhận việc download tài liệu.

Phòng và trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi

Trồng cây rừng, cây công nghiệp

Trồng trọt, chăn nuôi theo mùa

Vật tư, trang thiết bị nông nghiệp

Bảo quản, chế biến sau thu hoạch

Các chuyên đề nông nghiệp khác

NÔNG HỌC TRÊN FACEBOOK

HÃY KẾT NỐI VỚI NÔNG HỌC

GIÁ NÔNG SẢN

HOA LAN BÍ KÍP

chợ nông sản

Hãy khám phá chức năng mới của chúng tôi: tạo gian hàng, đăng sản phẩm để rao bán trực tuyến một cách miễn phí.

Cơ hội để bạn mở rộng kinh doanh, tìm kiếm đối tác và tăng doanh số nhanh nhất.

Bạn cũng đang kinh doanh trong lĩnh vực nông sản?

Tham gia ngay

KỸ THUẬT THỦY SẢN

Kỹ thuật nuôi tôm

Kỹ thuật nuôi cá

B

Cá basa

Cá bóp (cá giò)

Cá bớp

Cá bống tượngC

Cá chép

Cá chẽm (cá vược)

Cá chim trắng

Cá chim (biển)

Cá chim biển vây vàngCá chìnhCá chốt nghệCá cóc DCá đốiCá đối mụcCá điêu hồngGCá giò (cá bóp)H

Cá hô

Cá hồi

Cá hồi vân

Cá hồng mỹKCá kèoLCá lăngCá lăng vàngCá lăng chấmCá lăng nhaCá lóc (cá quả), lóc đen, lóc bôngLươnMCá măngCá mè hoaCá mú (cá song)NCá ngựaQCá quả (cá lóc, lóc đen, lóc bông)R

Cá rô đồng, rô đầu vuông

Cá rô phiSX cá con rô phi, mè trắng làm thức ăn cho thủy đặc sảnS

Cá sặc rằn

Cá sấu

Cá song (cá mú)TCá tai tượngCá tầmCá thát lát

Cá tra

Cá trắm, trắm đen, trắm trắng, trắm cỏCá trêVCá vược, vược trắng, vược nước lợ (cá chẽm)

Cá nước lạnh

Nuôi cá nước lạnh

Các bệnh thường gặp ở cá hồi

Phương thức nuôi cá lồng biển

Nuôi cá trong ao

Kỹ thuật ương cá giống, cá hương

Kỹ thuật nuôi cá ao nước tĩnh

Cấy lúa – nuôi cáLàm ổ cho cá đẻ Khác

Kỹ thuật nuôi các loại thủy hải sản khác

Vật tư & trang thiết bị: thuốc, hóa chất xử lý môi trường, thức ăn, dụng cụ, thiết bị

Nuôi thủy sản theo luật và tiêu chuẩn

An toàn thực phẩm thủy hải sản

Các chuyên đề khác

WEBSITE LIÊN KẾT

Đề Cương Ôn Tập Tiếng Anh 10 Kì 2

Review for the final test (By duong thanh)I/ PRONUNCIATION /S / AND /ED/A. CÁCH PHÁT ÂM S/ ES Có 3 cách đọc âm tận cùng S:(1) /IZ/: Sau S, CE, GE, Z, CH, SH, X (2) /S/ : Sau F,T, TH, K, P, PH ( voiceless sound)(3) /Z/ : Sau các mẫu tự khác: b, g, n, l, d, v, m, r, y, i, w, o (voiced sound) Bài tập ứng dụng:Exercise 1: 1A. styles B. students C. things D. delights2. A. sports B. teams C. names D. friends3. A. caps B. cooks C. pubs D. cuts4. A. thoughts B. feelings C. dreams D. ideas 5. A. minerals B. plants C. things D. regions6. A. seasons B. tourists C. animals D. depends 7. A. sports B. teams C. names D. friends8. A. snacks B. follows C. readers D. titles 9. A. rubs B. books C. stops D. wants 10. A. stops B. eats C. roofs D. loves 11. A. houses B. rides C. washes D. passes 12. A. neighbors B. friends C. relatives D.photographs13. A. texts B. provides C. documents D. helps14. A. helps B. provides C. documents D. texts15. A. scientists B. satellites C. abnormalities D. birthmarksExercise 21. A. proofs B. books C. points D. days2. A. asks B. breathes C. breaths D. hopes3. A. sees B. sports C. pools D. trains4. A. tombs B. lamps C. brakes D. invites5. A. books B. floors C. combs D. drums6. A. cats B. tapes C. rides D. cooks 7. A. walks B. begins C. helps D. cuts8. A. shoots B. grounds C. concentrates D. forests9. A. helps B. laughs C. cooks D. finds10. A. hours B. fathers C. dreams D. thinks11. A. beds B. doors C. plays D. students12. A. arms B. suits C. chairs D. boards13. A. boxes B. classes C. potatoes D. finishes14. A. relieves B. invents C. buys D. deals15. A. dreams B. heals C. kills D. tasks16. A. resources B. stages C. preserves D. focuses17. A. carriages B. whistles C. assures D. costumes18. A. offers B. mounts C. pollens D. swords19. A. miles B. words C. accidents D. names20. A. sports B. households C. minds D. PlaysA. GRAMMARI. Conditional Sentences1. Choose the best answer to complete the following sentences.If I ……….a lot of money now, I …………..a new car.a. have /will buy b. have / would buyc. had/ will buy d. had/ would buy.2. If I chúng tôi I chúng tôi that.a. am/ will b. were

Top 10 Đề Thi Học Kì 2 Tiếng Việt Lớp 5 Năm 2022

Đề thi Cuối kì 2 Tiếng Việt 5 (Đề 1) Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc (10đ)

I. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)

Nội dung kiểm tra: Gồm các bài tập đọc từ tuần 29 đến tuần 33, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. mỗi học sinh đọc 1 đoạn ( trong bài bốc thăm đươc sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

II. Đọc hiểu: (7 điểm):

Đọc thầm bài văn sau:

Công việc đầu tiên

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

– Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói :

– Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

– Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:

– Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!

Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành bài tập sau:

Câu 1: (0,5 điểm):Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? Viết câu trả lời của em:…………………………

Câu 2: (0,5 điểm): Anh Ba Chẩn hỏi : Út có dám rải truyền đơn không? Chị Út nói:

a. Được

b. Mừng

c. Lo

d. Không

Câu 3: (0,5 điểm): Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?

a. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

b. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

c. Đêm đó chị ngủ yên, trong giấc ngủ chị nghĩ cách giấu truyền đơn.

d. Suốt đêm chị không ngủ, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

Câu 4: (0,5 điểm): Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?

a. Chị ngủ không yên, dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

b. Chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.

c. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần.

d. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.

Câu 5:( 1 điểm): Vì sao chị Út muốn được thoát li?

a. Vì Chị Út yêu nước, yêu nhân dân.

b. Vì Chị Út yêu nước, ham hoạt động, muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng.

c. Vì chị muốn rời khỏi gia đình.

d. Vì chị muốn rải truyền đơn.

Câu 6: ( 1 điểm): Nội dung cùa bài văn trên là gì?

Câu 7: (0,5điểm): Câu: ” Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì?

a. Câu hỏi

b. Câu cầu khiến

c. Câu cảm

d. Câu kể

Câu 8: (0,5 điểm): Dấu phẩy trong câu: ” Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng” có tác dụng gì?

a. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ trong câu.

c. Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.

d. Ngăn cách các từ cùng làm chủ ngữ.

Câu 9: (1điểm): Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì?

Câu 10: (1điểm): Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp vào chỗ chấm (đất nước, ngày mai)

Trẻ em là tương lai của…………….Trẻ em hôm nay, thế giới ……………

B. Kiểm tra Viết: 60 phút

I. Viết chính tả (nghe- viết): 2 điểm

Giáo viên đọc cho học sinh viết.

Chiếc áo của ba

Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi . Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hành quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như cái áo quân phục thực sự. Cái măng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi.

II. Tập làm văn: 8 điểm

Đề bài: Hãy tả một người bạn thân của em ở trường.

Xem đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Cuối học kì 2 có đáp án (Đề 1) Đề thi Cuối kì 2 Tiếng Việt 5 (Đề 2) Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

1. Đọc thành tiếng.

2. Đọc thầm và làm bài tập.

Đọc thầm bài văn:

Công việc đầu tiên

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

– Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói:

– Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sang, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

– Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh !

Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định

* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1. Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên ? (0,5 điểm)

A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn.

C. Đêm đó chị ngủ yên.

Câu 2. Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì? (0,5 điểm)

A. Câu cầu khiến.

B. Câu hỏi.

C. Câu cảm.

D. Câu kể.

Câu 3. Vì sao chị Út muốn thoát li ? (0,5 điểm)

A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.

B. Vì chị Út không muốn ở nhà nữa.

C. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng.

Câu 4. Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ? (0,5 điểm)

A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, nghĩ cách giấu truyền đơn.

B. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, vừa đi truyền đơn vừa rơi.

C. Tuy hơi lo nhưng tôi suy nghĩ một hồi lâu rồi ngủ thiếp đi lúc nào không hay.

Câu 5. Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên.” có tác dụng gì? (0,5 điểm)

A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

B. Ngăn cách các vế trong câu ghép.

C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân.

B. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho Cách mạng.

C. Tâm sự của bà Nguyễn Thị Định.

Câu 7. Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (1,0 điểm)

Câu 8. Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì ? (1,0 điểm)

Câu 9. Chị Út đã trả lời thế nào khi anh Ba Chẩn hỏi : “Út có dám rải truyền đơn không?” (1,0 điểm)

Câu 10. Viết 1 câu tục ngữ, ca dao nói đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta (1,0 điểm)

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả (Nghe – viết) (2,0 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Tà áo dài Việt Nam

Viết đoạn: Từ những năm… thanh thoát hơn.

(Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 122)

2. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Ngôi trường đã gắn bó với em trong suốt những năm học qua. Em hãy tả cảnh ngôi trường và nói lên tình cảm của mình trước lúc xa trường.

Xem đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Cuối học kì 2 có đáp án (Đề 2) Đề thi Cuối kì 2 Tiếng Việt 5 (Đề 3) Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I- Đọc thành tiếng (5 điểm)

– Giáo viên cho học sinh gắp phiếu chọn bài đọc và câu hỏi nội dung của đoạn đó theo quy định.

II – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

CHIẾC KÉN BƯỚM

Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả ! Thật sự là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa. Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.

Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.

Theo Nông Lương Hoài

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:

Câu 1. Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì?

a. Để khỏi bị ngạt thở.

b. Để nhìn thấy ánh sáng vì trong kén tối và chật chội.

c. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành.

Câu 2. Vì sao chú bướm nhỏ chưa thoát ra khỏi chiếc kén được?

a. Vì chú yếu quá.

b. Vì không có ai giúp chú.

c. Vì chú chưa phát triển đủ để thoát ra khỏi chiếc kén.

Câu 3. Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi chiếc kén bằng cách nào?

a. Chú đã cố hết sức để làm rách cái kén.

b. Chú đã cắn nát chiếc kén để thoát ra.

c. Có ai đó đã làm lỗ rách to thêm nên chú thoát ra dễ dàng.

Câu 4. Điều gì xảy ra với chú bướm khi đã thoát ra ngoài kén?

a. Bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng.

b. Dang rộng cánh bay lên cao.

c. Phải mất mấy hôm nữa mới bay lên được.

Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

a. Đừng bao giờ gắng sức làm điều gì, mọi chuyện tự nó sẽ đến.

b. Phải tự mình nỗ lực vượt qua khó khăn, khó khăn giúp ta trưởng thành hơn.

c. Đừng bao giờ giúp đỡ ai việc gì, vì chẳng có sự giúp đỡ nào có lợi cho mọi người.

Câu 6. Câu nào sau đây là câu ghép?

a. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ.

b. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú.

c. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được.

Câu 7. Dấu hai chấm trong câu: “Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.” có nhiệm vụ gì?

a. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời nói của nhân vật.

b. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận câu đứng trước.

c. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là sự liệt kê.

Câu 8. Dấu phảy trong câu sau có tác dụng gì?

“Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được.”

a. Ngăn cách các vế câu.

b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

c. Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.

Câu 9. Từ “kén” trong câu: “Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ.” là:

a. Danh từ

b. Động từ

c. Tính từ

Câu 10. Từ in đậm trong câu: “Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm.” là:

a. Hai từ đơn

b. Một từ ghép

c. Một từ láy

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (5 điểm) Nghe – viết.

Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn trong bài “Út Vịnh” SGK TV5 – Tập 2, trang 136 (Từ đầu đến … chuyến tàu qua)

II. Tập làm văn (5 điểm)

Em hãy tả một loại trái cây mà em thích.

Xem đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Cuối học kì 2 có đáp án (Đề 3) Đề thi Cuối kì 2 Tiếng Việt 5 (Đề 4) Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Phần đọc : ( 10 điểm )

1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

Học sinh bốc thăm đọc thành tiếng một đoạn với 1 trong 3 bài tập đọc sau ( 2 điểm )

Giáo viên nêu ra một câu hỏi ứng với nội dung đoạn vừa đọc để HS trả lời. ( 1 điểm)

a/ Bài Một vụ đắm tàu – SGK TV 5, tập 2, trang 108 .

+ Đọc đoạn 1( Từ Trên chiếc tàu đến với họ hàng)

1/ Nêu hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô và Giu – li – ét – ta ?

+ Đọc đoạn 2( Từ Đêm xuống đến băng cho bạn)

2/ Giu – li-ét -ta chăm sóc Ma-ri-ô như thế nào khi bạn bị thương ?

b/ Bài Con gái – SGK TV 5, tập 2, trang 112.

+ Đọc đoạn 1( Từ Mẹ sắp sinh em bé đến buồn buồn.)

1/ Tìm câu nói của dì Hạnh khi mẹ sinh em gái ?

+ Đọc đoạn 2( Từ Đêm, Mơ trằn trọc đến Tức ghê.)

2/ Tìm những chi tiết cho thấy Mơ không thua gì các bạn trai ?

c / Bài Công việc đầu tiên- SGK TV 5, tập 2, trang 126

+ Đọc đoạn 1( Từ Một hôm đến không biết giấy gì .)

1/ Công việc đầu tiên anh Ba Chẩn giao cho chị Út là gì ?

+ Đọc đoạn 2( Từ Nhận công việc đến vừa sáng tỏ.)

2/ Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rãi hết truyền đơn ?

2. Đọc hiểu: ( 4 điểm )

Học sinh đọc thầm bài ” Tà áo dài Việt Nam “, SGK TV 5, tập 2- trang 122. Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng ở các câu sau :

Câu 1:(1 đ) Chiếc áo dài cổ truyền có hai loại ?

A. Áo tứ thân và áo năm thân

B. Áo hai thân và áo ba thân

C. Áo một thân và áo hai thân

Câu 2:( 1 đ) Áo tứ thân, được may từ ?

A. Hai mảnh vải

B. Bốn mảnh vải

C. Ba mảnh vải

Câu 3:( 0,5đ) Chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời. Từ những năm … của thế kỉ …..?

A. Từ những năm 20 của thế kỉ XIX

B. Từ những năm 30 của thế kỉ XIX

C. Từ những năm 30 của thế kỉ XX

Câu 4: ( 0,5 đ) Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của ?

A. Người phụ nữ

B. Người phụ nữ Việt Nam

C. Người phụ nữ và phụ nam Việt Nam

Câu 5: (1đ) Chiếc áo dài có vai trò thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa ?

Câu 6: (1đ) Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của người phụ nữ trong tà áo dài ?

3. Luyện từ và câu: (3 điểm) Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng ở các câu sau :

Câu 1:( 1 đ) Điền những chữ còn thiếu trong câu tục ngữ, ca dao sau

Muốn sang thì bắc ……………..

Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy

A. cầu kiều

B. cầu tre

C. cầu dừa

Thầy phải kinh ngạc …………… chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

A. nhờ

B. vì

C. bởi

Câu 3:( 0,5 đ) Câu nêu cách hiểu đúng nhất về từ trẻ em:

A. Trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi.

B. Trẻ từ sơ sinh đến 11 tuổi .

C. Người dưới 16 tuổi.

Câu 4: ( 1 đ) Đặt một câu với từ ” trẻ em ”

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả: (2 điểm ).

Nghe viết bài : Tà áo dài Việt Nam ( từ Áo dài phụ nữ đến chiếc áo dài tân thời ) SGK TV 5, tập 2, trang 122

2 / Tập làm văn : ( 8 điểm ) Em hãy tả trường em trước buổi học.

Xem đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Cuối học kì 2 có đáp án (Đề 4) Đề thi Cuối kì 2 Tiếng Việt 5 (Đề 5) Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

Đọc thầm và làm bài tập.

Cây chuối mẹ

Mới ngày nào nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời. Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân bằng cột hiên. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm. Chưa được bao lâu, nó đã nhanh chóng thành mẹ. Sát chung quanh nó, dăm cây chuối bé xíu mọc lên từ bao giờ. Cổ cây chuối mẹ mập tròn, rụt lại. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên đến ngọn rồi đấy.

Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. Nó càng ngày càng to thêm, nặng thêm, khiến cây chuối nghiêng hẳn về một phía.

Khi cây mẹ bận đơm hoa, kết quả thì các cây con cứ lớn nhanh hơn hớn.

Để làm ra buồng, ra nải, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía. Lẽ nào nó đành để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè giập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?

Không, cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào.

Phạm Đình Ân

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập

Cho học sinh đọc thầm bài ” Cây chuối mẹ”. Dựa vào nội dung bài, khoanh vào câu trả lời đúng cho các câu 1, 2, 5, 7, hoàn thành yêu cầu bài tập câu 3, 4, 6, 8, 9, 10.

Câu 1: (0,5 điểm). Cây chuối con được tác giả tả như thế nào ?

a. Mới ngày nào là cây chuối con với tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm.

b. Mới ngày nào nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời.

c. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên đến ngọn rồi đấy.

Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn: “Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân bằng cột hiên. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm.” cho ta biết đó là:

a. Cây chuối con

b. Cây chuối mẹ

c. Cây chuối trưởng thành

Câu 3: (0,5 điểm). Chi tiết nào cho em biết cây chuối đã thành cây chuối mẹ?

Câu 4: (0,5 điểm) Hoa chuối được tác giả tả như thế nào?

Câu 5: (0,5 điểm) Cây chuối mẹ bảo vệ bầy con của mình ra sao?

a. Để làm ra buồng, ra nải, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía.

b. Nó để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè giập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?

c. Cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào.

d. Cả 3 ý trên.

Câu 6: (0,5điểm) Từ hình ảnh cây chuối mẹ, em liên tưởng đến ai?

Câu 7: (0,5 điểm) Biện pháp so sánh được thể hiện qua:

a. 2 câu

b. 3 câu

c. 4 câu

Câu 8: (0,5 điểm) Tác giả sử dụng giác quan nào để tả?

Câu 9: (0,5 điểm) Em hãy cho biết câu: “Lẽ nào nó đành để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè giập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?” là câu hỏi hay câu cảm ? Vì sao?

Câu 10: (0,5 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ và cặp quan hệ từ trong câu ghép sau: Khi cây mẹ bận đơm hoa, kết quả thì các cây con cứ lớn nhanh hơn hớn.

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả (nghe – viết) (5điểm)

Cây gạo ngoài bến sông

2. Tập làm văn (5điểm)

Đề bài: Em hãy tả thầy giáo hoặc cô giáo trong một tiết học mà em thích nhất.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề kiểm tra Tiếng Việt 5 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt 5 hơn.

Top 10 Đề Thi Giữa Học Kì 2 Tiếng Việt Lớp 3 Năm 2022

Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt 3 (Đề 1) Thời gian: 60 phút

A. Kiểm tra Viết

I. Chính tả :

1. Nghe viết Hội vật (từ Tiếng chống dồn lên…dưới chân) trang 59 .

2. Điền vào chỗ trống l hay n ?

……ăm gian …..ều cỏ thấp le te

Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè

…..ưng giậu phất phơ màu khói nhạt

…..àn ao lóng …..ánh bóng trăng chúng tôi .

(Nguyễn Khuyến).

II. Tập làm văn :

a. Đó là hội gì ?

b. Hội đó được tổ chức khi nào ? ở đâu ?

c. Mọi người đi xem hội như thế nào ?

d. Hội được bắt đầu bằng hoạt động gì ?

e. Hội có những trò vui gì (ném còn, kéo co, ca hát, nhảy múa…)?

g. Cảm tưởng của em về ngày hội đó như thế nào ?

B. Kiểm tra Đọc

I. Đọc tiếng : (6 điểm )

II. Đọc hiểu : (4 điểm )

– Đọc thầm bài thơ:

Đồng hồ báo thức

Bác kim giờ thận trọng

Nhích từng li, từng li

Anh kim phút lầm lì

Đi từng bước, từng bước.

Bé kim giây tinh nghịch

Chạy vút lên trước hàng

Ba kim cùng tới đích

Rung một hồi chuông vang.

( Hoài Khánh)

Câu 1: Có mấy sự vật được nhân hoá trong bài thơ trên ?

– Khoanh vào trước chữ cái nêu ý trả lời đúng : ( 1 điểm)

A. Có 2 sự vật B. Có 3 sự vật

C. Có 4 sự vật D. Có 5 sự vật

– Hãy kể tên những sự vật đó:…………………………………………………………………..

Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi ” ở đâu? (1điểm)

A. Tới đích, ba kim cùng rung một hồi chuông vang vang.

B. Hàng ngày, Bác kim giờ chậm chạp, ì ạch nhích từng li, từng li.

C. Lúc nào cũng vậy, anh kim phút luôn nhường cho bé kim giây chạy trước.

Câu 3: Em đặt 1 câu theo mẫu Khi nào?(1 điểm)

Câu 4: Đặt câu hỏi cho phần in đậm ở câu sau: (1 điểm )

– Bác kim giờ nhích từng li, từng li chậm chạp vì bác rất thận trọng.

Xem đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Giữa học kì 2 có đáp án (Đề 1) Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt 3 (Đề 2)

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thầm bài văn sau:

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!

Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.

Theo Vũ Tú Nam

a. Tả cây gạo.

b. Tả chim.

c. Tả cây gạo và chim.

Câu 2: Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào?

a. Mùa hè.

b. Mùa xuân.

c. Vào hai mùa kế tiếp nhau.

Câu 3: Câu : “Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.” thuộc mẫu câu nào?

a. Ai làm gì?

b. Ai thế nào?

c. Ai là gì?

Câu 4: Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh?

a. 1 hình ảnh.

b. 2 hình ảnh.

c. 3 hình ảnh.

Câu 5: Trong câu “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” tác giả nhân hóa cây gạo bằng cách nào?

a. Dùng một từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo.

b. Gọi cây gạo bằng một từ vốn dùng để gọi người.

c. Nói với cây gạo như nói với con người.

Câu 6: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau:

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.

II. Đọc thành tiếng ( Bài đọc 1)

Ông tổ nghề thêu

Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước.

Trả lời câu hỏi: Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam?

Đọc thành tiếng ( Bài đọc 2) Cuộc chạy đua trong rừng

Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch…

Trả lời câu hỏi: Ngựa Con chuẩn bị tham dự hội thi như thế nào?

B. Kiểm tra Viết:

I. Chính tả: (Nghe viết) 15 phút

Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục

Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe.

Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người yêu nước.

II. Tập làm văn (25 phút)

Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.

Gợi ý:

a. Việc tốt em đã làm là việc gì? Em làm khi nào? Vào dịp nào?

b. Việc làm đó đã diễn ra như thế nào? Kết quả ra sao?

c. Tác dụng của việc làm đó đối với môi trường và đối với bản thân em.

d. Cảm nghĩ của em sau khi làm việc đó?

Xem đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Giữa học kì 2 có đáp án (Đề 2) Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt 3 (Đề 3)

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4đ)

Cho văn bản sau:

Có những mùa đông

Có những mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác làm nghề cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng tay chân thì lạnh cóng. Sau tám giờ làm việc, Bác vừa mệt, vừa đói.

Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò. Tối về Bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ giấy cũ, để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh.

(Trần Dân Tiên)

II. Đọc thầm văn bản trên và làm bài tập: (6đ)

* Đọc thầm và làm bài tập:

Câu 1: (0,5đ) Lúc ở nước Anh, Bác Hồ phải làm nghề gì để sinh sống?

A. Cào tuyết trong một trường học.

B. Làm đầu bếp trong một quán ăn.

C. Viết báo.

D. Chạy bàn.

Câu 2: (0,5đ) Bác Hồ phải chịu đựng gian khổ như để làm gì?

A. Để kiếm tiền giúp đỡ gia đình.

B. Để theo học đại học.

C. Để tìm cách đánh giặc Pháp, giành độc lập cho dân tộc.

D. Để rèn luyện thân thể.

Câu 3: (0,5đ) Bài văn này nhằm nói lên điều gì?

A. Cho ta biết Bác Hồ đã chống rét bằng cách nào khi ở Pháp.

B. Tả cảnh mùa đông ở Anh và Pháp.

C. Nói lên những gian khổ mà Bác Hồ phải chịu đựng để tìm đường cứu nước.

D. Bác Hồ thử sức giá rét.

Câu 4: (0,5đ) Bác Hồ làm việc trong khoảng thời gian là bao lâu?

A. 5 giờ B. 6 giờ

C. 7 giờ D. 8 giờ

Câu 5: (1đ) Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước nào?

Câu 6: (1đ) Qua câu chuyện trên, em học được điều gì ở Bác?

Câu 7: (1đ) Bộ phận được in đậm trong câu: “Bác làm nghề cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống.” trả lời cho câu hỏi nào?

A. Vì sao? B. Để làm gì?

C. Khi nào? D. Ai làm gì?

Câu 8: (1đ) Tìm một tên khác đặt tên cho câu chuyện trên. Viết tên câu chuyện vừa tìm được.

B. Kiểm tra Viết

I. Viết chính tả: (Nghe – viết) (4đ) (15 phút)

II. Viết đoạn, bài: (6đ) (25 phút)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn 5 -7 câu kể về một người thân của em (bố, mẹ, chú, dì,…)

Gợi ý:

– Người thân của em làm nghề gì?

– Hằng ngày, người thân của em làm những việc gì?

– Những việc ấy có ích như thế nào?

– Tình cảm của em đối với bố (mẹ, chú, dì,…) như thế nào?

Xem đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Giữa học kì 2 có đáp án (Đề 3) Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt 3 (Đề 4)

A. Kiểm tra Đọc

I. ĐỌC HIỂU

Đọc thầm bài văn sau : Màu hoa

Mùa xuân, cô bé đi vào trong vườn, hoa đào đang nở rợp một màu hồng. Cô gọi :

– Đào ơi, sao bạn mang sắc màu đẹp thế ?

– Tôi cũng giống như màu đôi môi của bạn ấy mà. Đấy, bạn soi gương xem, giống như đúc phải không ? Đôi môi thường cất lên những bài hát líu lo. Đôi môi ấm rực và nở những nụ cười tươi. Mỗi nụ cười toả những tia sáng diệu kì làm ấm lòng người. Đấy, tôi cũng mang màu đôi môi của bạn. Và mùa xuân đến, tôi cũng nở những nụ cười. Tôi với bạn là một mà thôi.

Cô bé âu yếm áp nụ cười của mình lên những nụ hoa đào, thầm thì :

– Ừ, hai chúng mình là một.

Đi tiếp vào trong vườn, cô bé lại gặp không biết bao nhiêu là hoa khác nữa.

– Cô bé ơi ! Tôi là hoa hồng đỏ đây. – Bông hồng nói. – Tôi là màu của mặt trời sau làn sương sớm. Màu ngọn lửa ấm áp trong nắng mùa đông. Màu của lá cờ phấp phới. Màu những giọt máu chảy trong thân thể bạn… Mặt trời chẳng bao giờ mất. Ngọn lửa chẳng bao giờ tắt. Dòng máu chẳng bao giờ ngừng… Cô bé ơi, đó là tôi đấy !

Cô bé áp bông hồng vào ngực, một ánh sáng từ đó toả bừng trên gương mặt cô.

Cô bé đi tiếp vào khu vườn và ngập chìm trong tiêng nói ríu rít của mọi loài hoa.

(Nguyễn Phan Hách, Tâm hồn hoa) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng :

Câu 1: Hình ảnh nào tả vẻ đáng yêu của hoa đào và cô bé ?

a. Hoa đào đang nở rợp một màu hồng.

b. Cô bé với hoa đào là một mà thôi.

c. Hoa đào và đôi môi cô bé đều ấm rực và nở những nụ cười, mỗi nụ cười toả ra những tia sáng diệu kì làm ấm lòng người.

Câu 2: Những hình ảnh nào nói lên vẻ đẹp của hoa hồng ?

a. Có màu của mặt trời sau làn sương sớm chẳng bao giờ mất.

b. Có màu của ngọn lửa ấm áp trong nắng mùa đông chẳng bao giờ tắt.

c. Ngập chìm trong tiếng nói ríu rít của mọi loài hoa.

d. Có màu của dòng máu chảy trong thân thể chẳng bao giờ ngừng.

Câu 3: Những câu văn nào cho thấy tình yêu của cô bé với vẻ đẹp của hoa ?

a. Cô bé âu yếm áp nụ cười của mình lên những nụ hoa đào.

b. Cô bé áp bông hồng vào ngực, một ánh sáng từ đó toả bừng trên gương mặt cô.

c. Cô bé đi vào trong vườn hoa.

Câu 4: Bài văn nói lên điều gì ?

a. Vẻ đẹp của các mùa trong năm.

b. Vẻ đẹp của cô bé trong vườn hoa.

c. Vẻ đẹp muôn màu của các loài hoa.

Câu 5: Trong bài “Màu hoa”, hoa hồng ví mình là “màu những giọt máu chảy trong thân thể bạn”. Hình ảnh so sánh ấy gợi cho em những cảm nghĩ gì ?

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1: Điền tiếp vào chỗ trống để có hình ảnh so sánh.

a) Màu của hoa đào như…

b) Hoa đào nở như…

c) Màu của hoa hồng như…

Câu 2: Câu “Cô bé áp bông hồng vào ngực.” thuộc kiểu câu gì ?

a. Ai là gì ?

b. Ai làm gì ?

c. Ai thế nào ?

Câu 3: Bộ phận được in đậm trong câu “Mùa xuân, cô bé vào trong vườn.” trả lời câu hỏi nào ?

a. Ở đâu?

b. Khi nào?

c. Vì sao ?

Câu 4: Điền dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào ô trống.

Mùa thu …. (1) cô bé gặp biết bao sắc vàng kì diệu : những bông cúc vàng tươi rực rỡ …. (2) những cánh bướm vàng dập dờn trong nắng …. (3) những tia nắng thu vàng như những sợi tơ tằm đang thêu lên tất cả đất trời …. (4) cây cỏ …. (5) Mùa thu thật là đẹp !

B. Kiểm tra Viết

Hãy tưởng tượng em đang ở trong khu vườn xuân với hoa đào mang màu đôi môi cô bé, ấm rực và nở những nụ cười tươi,… với hoa hồng đỏ như màu lửa trong nắng mùa đông, như màu máu chảy trong thân thế,… tất cả gợi cho em rất nhiều cảm xúc về hoa. Hãy viết một đoạn văn ngắn tả vẻ đẹp của hoa đào (hoặc hoa hồng).

Xem đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Giữa học kì 2 có đáp án (Đề 4) Đề thi Giữa kì 2 Tiếng Việt 3 (Đề 5)

A. Kiểm tra Đọc

I. ĐỌC HIỂU

Đọc thầm bài thơ sau :

Ngày hội rừng xanh

Chim Gõ Kiến nổi mõ

Gà Rừng gọi vòng quanh

Sáng rồi, đừng ngủ nữa

Nào, đi hội rừng xanh !

Tre, Trúc thổi nhạc sáo

Khe Suối gảy nhạc đàn

Cây rủ nhau thay áo

Khoác bao màu tươi non.

Công dẫn đầu đội múa

Khướu lĩnh xướng dàn ca

Kì Nhông diễn ảo thuật

Thay đổi hoài màu da.

Nấm mang ô đi hội

Tới suối, nhìn mê say :

Ơ kìa, anh Cọn Nước

Đang chơi trò đu quay !

(Vương Trọng)

Câu 1: Nối tên con vật ở cột trái với từ ngữ tả hoạt động của chúng ở cột phải cho thích hợp.

Câu 2: Nối từng ô chỉ tên sự vật ở bên trái với ô thích hợp ở bên phải để thấy các sự vật tham gia ngày hội rừng xanh như thế nào.

Câu 3: Bài thơ nói về điều gì ?

a. Hoạt động của các con vật trong rừng.

b. Vẻ đẹp của cảnh vật núi rừng.

c. Hoạt động, niềm vui của các con vật, sự vật trong rừng vào ngày hội của mình.

Câu 4: Bài thơ “Ngày hội rừng xanh” có nhiều hình ảnh nhân hoá rất sinh động. Em thích hình ảnh nào nhất ? Vì sao ?

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1: Các con vật trong bài “Ngày hội rừng xanh” được nhân hoá bằng cách nào ?

a. Dùng từ gọi chúng như gọi một con ngưòi.

b. Dùng từ tả hoạt động của người để tả chúng.

c. Nói chuyện với chúng như nói chuyện với con người.

Câu 2: Cọn nước trong bài thơ được nhân hoá bằng những cách nào ?

a. Dùng từ gọi nó như gọi một con người.

b. Dùng từ tả hoạt động của người để tả nó.

c. Nói chuyện với nó như nói chuyện vói một con ngưòi.

Câu 3: Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi Vì sao ? trong mỗi câu sau :

a). Nói “Chim Gõ Kiến nổi mõ” vì Gõ Kiến là một loài chim dùng mỏ gõ vào thân cây tim kiến để ăn.

A. Gõ Kiến là một loài chim dùng mỏ gõ vào thân cây tìm kiến để ăn.

B. một loài chim dùng mỏ gõ vào thân cây tìm kiến để ăn.

C. dùng mỏ gõ vào thân cây tìm kiến để ăn.

b) Vì Kì Nhông là loài thằn lằn có thể thay đổi màu da nên tác giả đã nói “Kì Nhông diễn ảo thuật, thay đổi hoài màu da”.

A. có thể thay đổi màu da.

B. Kì Nhông là loài thằn lằn.

C. Kì Nhông là loài thằn lằn có thể thay đổi màu da.

Câu 4: Điền bộ phận trả lời câu hỏi Vì sao ? vào chỗ trống trong những câu sau:

a) Vì… nên tác giả bài thơ đã nói Gà Rừng gọi vòng quanh để bảo mọi người đừng ngủ nữa, dậy đi hội.

b) Tác giả viết “Tre, Trúc thổi nhạc sáo” vì…

c) Tác giả để cho “Công dẫn đầu đội múa” vì…

B. Kiểm tra Viết

Câu 1: Dựa vào bài thơ, em hãy kể về “Ngày hội rừng xanh”.

Câu 2: Hãy viết một đoạn văn kể về một lễ hội ở quê em hoặc một lễ hội mà em biết.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề kiểm tra Tiếng Việt 3 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 3.