Top 6 # Tiết Dạy Mẫu Tiếng Việt Lớp 1 Sách Chân Trời Sáng Tạo Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Lienminhchienthan.com

Giáo Án Tiếng Việt Lớp 1 Sách Chân Trời Sáng Tạo (Trọn Bộ Cả Năm)

Giáo án Tiếng việt theo chương trình GDPT mới

Giáo án Tiếng việt bộ sách Chân Trời Sáng Tạo

1. Giáo án Tiếng Việt lớp 1 sách Chân Trời Sáng Tạo bài A a

CHỦ ĐỀ 1: NHỮNG CHỮ CÁI ĐẦU TIÊN BÀI 1: A a

Các hoạt động chủ yếu:

1. Hoạt động 1: Khởi động (5 – 7 phút)

– Mục tiêu: Nói được những tiếng có chứa âm a

+ GV chiếu các tiếng (hoặc các thẻ từ) mà HS tìm được.

+ HS tìm điểm giống nhau giữa các tiếng đã tìm được (VD: bà, ba, má, lá,…- đều có âm a) àHS phát hiện âm chữ mới sẽ học.

+ HS lắng nghe GV giới thiệu vào bài học và quan sát chữ ghi tên bài.

– Thiết bị dạy học: Tranh trong SGK/10.

– Phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá: GV đánh giá HS, HS đánh giá lẫn nhau.

2. Hoạt động 2: Nhận diện âm a (5 phút)

– Mục tiêu: Đọc được chữ a.

– Phương pháp: trực quan, làm mẫu.

– Hình thức tổ chức: Trò chơi “Ai nhanh hơn”

+ GV chiếu slide bảng chữ cái in thường, yêu cầu HS tìm chữ a trong vòng 5 giây.

+ GV hướng dẫn HS cách đọc âm a.

+ HS đọc theo hình thức cá nhân, nhóm, lớp.

+ GV giới thiệu chữ A in hoa.

– Thiết bị dạy học: Bảng chữ cái, thẻ chữ a in thường, A in hoa.

– Phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá: GV đánh giá HS, HS đánh giá lẫn nhau.

3. Hoạt động 3: Tập viết chữ a, số 1 (7- 10 phút)

– Mục tiêu: Viết được chữ a, số 1 đúng yêu cầu vào bảng con và vở tập viết (VTV)

– Phương pháp: Làm mẫu, thực hành – luyện tập.

– Hình thức tổ chức: cá nhân.

– GV giới thiệu con chữ a.

– HS so sánh a in thường và a viết thường.

– Gv hướng dẫn quy trình viết.

a) Viết vào bảng con:

+ HS viết không trung.

+ HS viết chữ, số vào bảng con.

+ HS nhận xét bài viết của mình và bạn, sửa lỗi nếu có.

b) Viết vào VTV:

+ HS viết chữ a, số 1 vào VTV.

+ HS nhận xét bài viết của mình và bạn, sửa lỗi nếu có.

– Thiết bị dạy học: bảng chữ viết mẫu.

– Nhóm 1: Nói được tên các đối tượng có chứa âm a trong bài.

– Nhóm 2: Nói được tên các đối tượng có chứa âm a trong bài, ngoài bài.

– Nhóm 3: Nói được câu có chứa âm a dựa vào các đối tượng trong bài.

Trò chơi: “Đoàn tàu lửa”

HS nối tiếp nhau nói được câu có chứa âm a.

2. Giáo án Tiếng Việt lớp 1 sách Chân Trời Sáng Tạo bài EO – AO

Chuyên đề 2. Chủ đề 7 . Bài: EO – AO Thời lượng: 2 tiết I. MỤC TIÊU

Giúp HS:

b) Quan sát tranh khởi động, biết trao đổi về các sự vật, hoạt động, trạng thái được vẽ trong tranh có tên gọi chứa vần ao,eo (nhảy sào, đi cà kheo, leo núi nhân tạo…)

Nhận diện sự tương hợp giữa âm và chữ của vần ao, eo. Đánh vần và ghép tiếng chứa vần có bản âm cuối “o”, hiểu nghĩa của các từ đó.

Viết được các vần ao, eo và các tiếng, từ ngữ có các vần eo, ao.

Đánh vần, đọc trơn, hiểu nghĩa các từ mở rộng: đọc được đoạn ứng dụng và hiểu nghĩa của đoạn ứng dụng mức độ dơn giản.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH Giáo viên:

SHS, SGV , VTV

Thẻ từ các vần ao, eo

GV có thểc huẩn bị thêm bản nhạc bài hát Con cào cào hoặc bài Tập thể dục buổi sáng

Học sinh:

– Thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu giáo viên giao từ tiết học trước.

– Sách học sinh.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Tiết 1. 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ:

Gọi hs đọc đoạn văn sgk trang 68.

Gọi 2 Hs nói câu chứa tiếng có vần ia, ua

Y/cầu Hs kể các con vật có trong sở thú.

Hs nhận xét bạn.

GV nhận xét kiểm tra bài cũ.

3. Bài mới: 4. Củng cố :

Gọi Hs đọc lại bài,

5. Dặn dò :

Chuẩn bị tiết 2.

Tiết 2 1 .Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ:

Gọi Hs đọc lại bài.

3. Bài mới: 4. Củng cố:

Gọi Hs đọc lại bài.

– Hs tìm tiếng chứa vần mới học ..có thể cho thi tìm giữa các tổ..

– Nhận xét tiết học.

5. Dặn dò:

Về đọc bài và chuẩn bị bài mới au- êu..

CHỦ ĐỀ 16: ƯỚC MƠ BÀI 5: ÔN TẬP (2 tiết)

Giúp học sinh:

Củng cố được các vần: iêc, uôc, ươc, iêt, yêt, uôt,ươt,iên,yên,uôn,ươn.

Sử dụng được các vần đã học trong tuần để ghép tiếng mới.

Đánh vần tiếng có vần được học trong tuần, đọc trơn bài “ước mơ của em”.

Thực hiện đúng bài viết chính tả.

Viết đúng cụm từ ứng dụng.

II. Phương tiện dạy học:

– SHS, VTV, VBT, SGV.

– Một số tranh ảnh (phi công, cô giáo…).

– Bảng phụ dùng ghi các nội dung cần rèn đọc.

– HS đọc câu, đoạn, viết từ ngữ; nói câu có từ ngữ chứa tiếng có vần mới được học ở bài 4.

2. Ôn tập các vần được học trong tuần:

– HS mở SHS trang 168

– HS nghe GV giới thiệu bài ôn tập

– HS đọc các vần vừa học trong tuần.

– HS tìm điểm giống nhau giữa các vần: iêc, uôc, ươc / yêt, iêt, uôt, ươt/ iên, yên, uôn, ươn.

– HS tìm điểm khác nhau giữa các vần: iêc, uôc, ươc / yêt, iêt, uôt, ươt/ iên, yên, uôn, ươn.

– HS tìm từ ngữ có tiếng chứa vần: iêc, uôc, ươc, iêt, yêt, uôt, ươt, iên, yên, uôn, ươn

– HS nói câu có từ ngữ có tiếng chứa vần: iêc, uôc, ươc, iêt, yêt, uôt, ươt, iên, yên, uôn, ươn.

* Nghỉ giải lao 3. Luyện đọc:

– HS nghe GV đọc bài “ước mơ của em”

– Tìm tiếng trong bài “ước mơ của em” có vần đã học trong tuần.

– HS đánh vần và đọc trơn các tiếng có vần được học trong tuần (ước, được, biếc, lượn, hiền, luôn, vượt, tiên, vuốt, biết).

– HS lắng nghe GV đọc mẫu “ước mơ của em”

– HS đọc thành tiếng bài đọc.

– GV yêu cầu HS đọc 2 khổ thơ đầu và trả lời câu hỏi : Bạn nhỏ ước mơ lớn lên sẽ làm gì? (chú phi công, cô giáo).

– GV cho HS xem tranh chú phi công đang lái máy bay và cô giáo đang giảng bài.

– GV yêu cầu HS đọc khổ thơ 3 và trả lời câu hỏi : Mẹ bạn nhỏ đã khuyên con điều gì? (biết ước mong, biết cần cù, cố gắng).

Tiết 2

– GV chuyển ý sang tiết 2

– HS đánh vần các tiếng, từ có trong cụm từ ứng dụng “cần biết ước mơ”

(GV gợi ý HS giải thích nghĩa của cụm từ hoặc GV giải thích nghĩa của cụm từ ).

– HS tìm từ có chứa vần đã học trong tuần (ước, biết).

– GV hướng dẫn HS cách viết cụm từ “cần biết ước mơ”.

– HS quan sát cách GV viết và phân tích hình thức chữ viết của tiếng trong cụm từ.

– HS đọc trơn cụm từ ứng dụng; viết cụm từ ứng dụng vào vở.

4. Luyện viết chính tả

– GV viết hai dòng thơ cuối lên bảng. HS nhìn bảng viết vào vở chính tả.

– GV hướng dẫn HS soát lỗi bài viết (sửa lỗi nếu có).

– HS tự đánh giá bài làm cuả mình.

– GV nhận xét bài viết của của HS.

– HS tham gia hát/ đọc đồng dao, đọc thơ nói về ước mơ.

* GV giáo dục HS: Cần biết ước mơ, những ước mơ đẹp, bản thân phấn đấu học tập giỏi để sau này có thể biến những ước mơ của mình thành hiện thực.

6. Củng cố – dặn dò:

– HS nhận diện lại tiếng / từ chứa vần vừa được ôn tập, nhắc lại mô hình vần được học.

– Hướng dẫn HS đọc, viết thêm ở nhà, ở giờ tự học, hướng dẫn HS đọc mở rộng.

– HS biết chuẩn bị cho tiết học sau (Kể chuyện giấc mơ của một cậu bé).

4. Giáo án Tiếng Việt lớp 1 sách Chân Trời Sáng Tạo bài Câu chuyện về chú gà trống choai

CHUYÊN ĐỀ 4 (CHỦ ĐỀ 21) TIẾT: XEM – KỂ BÀI 4: CÂU CHUYỆN VỀ CHÚ GÀ TRỐNG CHOAI I. MỤC TIÊU

Giúp học sinh:

4. Bày tỏ cảm xúc của bản thân với từng nhân vật trong câu chuyện.

5. Biết điều chỉnh âm lượng giọng kể của bản thân khi kể trong nhóm nhóm nhỏ và trước cả lớp.

6. Bồi dưỡng phẩm chất kiên trì với mục tiêu/mong ước của bản thân.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

– SHS, SGV.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ:

– HS hát bài đàn gà con.

– Tiết kể chuyện trước, ta kể câu chuyện gì? (Vượt qua nổi sợ)

– HS1: Câu chuyện kể về ai và cái gì? (Bạn Liên và việc vượt qua nổi sợ độ cao của bạn ấy)

– HS2: Em thấy bạn Liên có điểm gì đáng khen?

– HS3: Em thích chi tiết nào nhất? Vì sao?

– GV nhận xét bài cũ.

4. Củng cố, dặn dò:

– Ta vừa kể câu chuyện gì?

– Em thích chi tiết nào nhất? Vì sao?

– Nhận xét tiết học.

– Tập kể lại cho người thân nghe khi ở nhà.

– Chuẩn bị tiết học sau, bài: Mưa.

5. Giáo án Tiếng Việt lớp 1 sách Chân Trời Sáng Tạo bài Những bông hoa nhỏ

Bài: Thực hành (1 tiết) I. MỤC TIÊU: 1. Phẩm chất:

Bồi dưỡng phẩm chất nhân ái, biết chia sẻ, giúp đỡ cha mẹ ông bà và phầm chất tự tin về khả năng của bản thân thông qua hoạt động.

2. Năng lực: a. Năng lực chung:

– Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh đọc trơn được một văn bản thơ đồng dao. Chỉ ra từ chỉ hoạt động có trong bài đồng dao và đặt câu có chứa từ chỉ hoạt động vừa tìm được.

– Phát triển năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua việc thực hiện các bài tập.

b. Năng lực đặc thù: – Năng lực ngôn ngữ:

+ Đọc: Đọc trơn được một văn bản thơ đồng dao.

+ Nói: Phát triển lời nói theo nội dung yêu cầu.

+ Viết: Viết sáng tạo dựa trên những gì đã nói thành câu văn viết theo mẫu câu Em có thể….

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

– VBT, SGV.

– Bảng phụ ghi các từ ngữ, câu cần thực hành.

1. Ổn định lớp:

– Lớp trưởng khởi động cho các bạn múa hát theo bài hát: “Em là hoa hồng nhỏ”.

2. Kiểm tra bài cũ:

– Tiếng việt tiết trước học bài gì? (Bài: Như bông hoa nhỏ). Hs nhận xét.

– Gọi Hs đọc bài ở SGK:

+ Hs đọc bài Như bông hoa nhỏ trong sách giáo khoa. Hs nhận xét. Gv nhận xét.

+ Hs trả lời câu hỏi: Bông hoa nhỏ trong bài thơ là ai? Hs nhận xét. Gv nhận xét.

– Nhận xét chung phần kiểm tra bài cũ và tuyên dương.

3. Bài mới:

– Tiết Tiếng việt hôm nay học nội dung gì?

– Em thích nhất nội dung nào?

– Bạn nào cho cô biết em có thể làm những gì để phụ giúp cha mẹ?

– Gọi hs đọc lại bài trên bảng.

5. Dặn dò:

– Gv nhận xét tiết học.

– Về nhà xem trước bài: Kể chuyện về chú Trống choai (trang 34).

6. Giáo án Tiếng Việt lớp 1 sách Chân Trời Sáng Tạo bài Cá Bò

– Trả lời câu hỏi về nội dung bài học liên hệ bài học trong câu chuyện với bản thân.

– Sử dụng âm lượng phù hợp khi kể

– Bày tỏ cảm xúc của bản thân với các nhân vật trong câu chuyện.

– Bồi dưỡng phẩm chất nhân ái, chăm chỉ.

II/ Phương tiện dạy học:

– SHS, SGV

III/ Hoạt động dạy học: 1/ Hoạt động 1: Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ.

– Cho HS hát bài: Ngày đầu tiên đi học. Có thể hỏi 1 số câu hỏi để học sinh nêu lên suy nghĩ của mình về những ngày đầu đi học.

– Cho HS đọc, viết, nói câu từ/ câu chứa các âm a, b, c, o và các dấu.

– HS nhận xét bạn – GV nhận xét

2/ Khởi động: Cho HS chơi trò chơi nhỏ: Ai nhanh, ai đúng. Xem tranh 1 số loại cá. HS nêu tên từng loại cá đó. Tuyên dương. GV dẫn dắt vào câu chuyện. HS đọc tên truyện – GV ghi tựa bài, gọi HS nhắc lại.

(Do đây là bài kể chuyện đầu tiên nên GV cần hướng dẫn kỹ hơn

VD: Nên quan sát theo thứ tự các tranh từ 1đến 4, chú ý đến các nhân vật trong

từng tranh, tranh vẽ những con vật gì? Con cá nào xuất hiện trong cả 4 bức tranh? Có những chuyện gì xảy ra với cá bò con?….)

4/ Hoạt động 4: Luyện tập nghe kể và kể chuyện

+ GV kể 2 lần

– Lần 1: Kể toàn bộ nội dung câu chuyện, GV sử dụng các câu hỏi kích thích sự chú ý, tạo hứng thú, tò mò muốn nghe câu chuyện ở HS.

VD: Liệu cá bò có học bài như lời mẹ dặn không? Cá bò và cá cờ sẽ gặp những gì trên đường đi?…

– GV lưu ý HS lắng nghe để liên hệ nội dung câu chuyện với những phỏng đoán lúc đầu của mình

– Lần 2: GV kể kết hợp tranh.

– GV lưu ý HS lắng nghe để nhớ nội dung từng đoạn

– Kể trước lớp: Trong từng tổ, mỗi nhóm cử 1 bạn lên kể. GV lưu ý HS kể với âm lượng to hơn để cả lớp cùng nghe.

– Cho HS nhận xét bạn kể – GV nhận xét

– Tìm hiểu nội dung và liên hệ

– GV nêu 1 số câu hỏi để giúp HS nhớ nội dung câu chuyện, nhận xét, đánh giá về các nhân vật và liên hệ bài học từ câu chuyện với bản thân.

VD: Cá bò mẹ dặn cá bò con và cá cờ những việc gì? Trong câu chuyện, em thích nhân vật nào nhất? Vì sao? Khi đi chơi xa em phải làm những gì?…

5/ Hoạt động 5: Củng cố dặn dò.

– GV hỏi để HS nhắc lại tên truyện, các nhân vật và nhân vật em thích.

– Đọc và kể thêm ở nhà.

– Chuẩn bị bài sau.

Lưu ý: Đã cập nhập Giáo án Tiếng Việt lớp 1 sách Chân Trời Sáng Tạo (Trọn bộ cả năm), mời các thầy cô tải file về để xem đầy đủ nội dung.

Mời các bạn tham khảo các bài khác trong mục Tài liệu.

Phiếu Ôn Tập Cuối Tuần Môn Tiếng Việt Lớp 1 (Bộ Sách Chân Trời Sáng Tạo)

Giới thiệu

Bộ SGK Chân trời sáng tạo của NXB Giáo dục Việt Nam được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt đưa vào sử dụng trong các cơ sở trường học từ năm học 2020 – 2021. Phiếu ôn tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 được biên soạn bám sát cấu trúc SGK Tiếng Việt 1 tập 1 và SGK Tiếng Việt 1 tập 2 (bộ SGK Chân trời sáng tạo).

Nội dung Phiếu ôn tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 (bộ sách Chân trời sáng tạo)

Nội dung Phiếu ôn tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 bao gồm 35 tuần (theo sát tiến trình từng tuần học trong SGK Tiếng Việt lớp 1 Chân trời sáng tạo). Các bài tập được thiết kế phong phú, đa dạng, góp phần giúp học sinh ôn tập Tiếng Việt 1 hiệu quả và phát triển năng lực ngôn ngữ cho các em.

Mỗi phiếu tương ứng với 1 tuần, mỗi tuần có 2 phần:

Phần Ôn luyện: Gồm các bài tập ôn luyện, kĩ năng cơ bản đã học trong tuần.

Phần Vận dụng – Phát triển: Gồm 1 hoặc 2 bài có nội dung mở rộng, nâng cao.

Nội dung mỗi tuần được thiết kế trong một phiếu gồm 2 trang, dán gáy để học sinh tách rời từng phiếu cho từng tuần. Sách được in 4 màu với hình ảnh đẹp, sinh động giúp học sinh hứng thú hơn với việc làm bài tập.

Sử dụng Phiếu ôn tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 (bộ sách Chân trời sáng tạo)

Giáo viên và phụ huynh học sinh có thể sử dụng Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt 1 cho học sinh làm khi tự học ở lớp hoặc ở nhà vào dịp cuối tuần.

Mua Phiếu ôn tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 (bộ sách Chân trời sáng tạo) ở đâu?

Công ty CP Sách và Thiết bị Giáo dục Miền Nam (SOBEE) là đơn vị phát hành Phiếu ôn tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 (bộ sách Chân trời sáng tạo) của NXB Giáo dục Việt Nam.

Thầy cô, phụ huynh và học sinh có thể tìm mua tại cửa hàng bán lẻ của SOBEE tại địa chỉ:

TRUNG TÂM SÁCH VÀ THIẾT BỊ GIÁO DỤC MIỀN NAM Địa chỉ: 240 Trần Bình Trọng, Phường 4, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (028) 38 300 374 – Hotline: 0909400312

Hoặc đặt mua online trên website: chúng tôi

Thông tin chi tiết

Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam

Định dạng: Bìa mềm, Ruột in 4 màu

5 Loại Học Bổng Đưa Bạn Đến Chân Trời Ý

5 loại học bổng đưa bạn đến chân trời Ý

1. Học bổng MAE (học bổng Chính phủ) dành cho Sinh viên Quốc tế

Đây là dạng học bổng của bộ ngoại giao, được cấp thường niên, cho cả sinh viên quốc tế và sinh viên trong nước học tập tại Ý. Những học bổng này được cấp xuyên suốt cho chương trình đại học, thạc sĩ và tiến sĩ ở các lĩnh vực Nghệ thuật, Âm nhạc và Khiêu vũ. Tuy số lượng có hạn, nhưng hầu hết các học bổng đều có thể xin cấp lại. Để ẵm được học bổng này, bạn phải thông qua một bài kiểm tra tiếng Ý, vì vậy điều kiện tiên quyết là tiếng Ý của bạn.

Thông tin học bổng Invest Your Talent in Italy

3. Học bổng Bocconi dành cho Sinh viên quốc tế

Học bổng Bocconi dành cho Sinh viên Quốc tế được cấp cho mọi sinh viên đại học hoặc sau đại học đăng ký trong suốt mùa Discover Your Talent, Winter hoặc Xuân. Học bổng này chi trả chi phí cho một năm học hoặc khoảng 11,000 Euro (12,000 Euro cho chương trình đại học) và có thể xin cấp lại hằng năm trong suốt chương trình học của bạn. Hồ sơ cần đính kèm chương trình học của bạn trước khi gửi đi. Chỉ cần bạn không phải là công dân thường trú tại Ý, có bằng cấp 3 ( đối với chương trình Cử nhân và Luật), hoặc bằng đại học (đối với chương trình Thạc sĩ khoa học)

4. Quỹ Đại học Pavia vì Hợp tác và Tri thức

Học bổng này chỉ dành cho sinh viên đến từ những quốc gia có trong một danh sách nhất định (trong đó có Việt Nam), mong muốn tham gia chương trình trao đổi 1 năm của trường. Trường Pavia sẽ cấp khoảng 8,000 Euro, tương đương chi phí 1 năm học.

Dạng học bổng này do cơ quan Vì quyền lợi sinh viên, thường xuất hiện dưới các tên: ERSU, EDISU, ADISU, DSU,… ở mỗi vùng cấp. Học bổng này xét trên tiêu chí mức thu nhập gia đình theo tiêu chuẩn ISEEU và một số tiêu chí về thành tích học tập. Bởi vậy, để được xét dạng học bổng này thì bạn cần phải có giấy chứng minh thu nhập gia đình đã được đóng dấu công nhận tại Lãnh sự quán Ý tại Việt Nam. Để ứng tuyển học bổng này, bạn phải đến trực tiếp văn phòng học bổng vùng của vùng đó để nộp hồ sơ và hỏi về các giấy tờ, điều kiện xét tuyển.

Lưu ý là, đối với tất cả các học bổng đề cập trong bài viết, để có một bộ hồ sơ khả quan, bạn cần:

· Liên hệ văn phòng quốc tế của trường để chắc chắn bạn đủ điều kiện xin học bổng du học Ý mà bạn muốn

· Chú ý đến hạn nộp cho mọi giấy tờ, hồ sơ

· Liên tục tìm kiếm. Biển thì rộng và học bổng thì vô vàn, việc của bạn là tìm ra cơ hội phù hợp nhất để “apply”!

TIN LIÊN QUAN

Dạy Học Mẫu Âm Trong Chương Trình Tiêng Việt Lớp 1

Trong những năm gần đây, Hà Tĩnh đã triển khai dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 – Công nghệ giáo dục ở tất cả các trường Tiểu học trên toàn tỉnh. Việc dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình công nghệ mới đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện chương trình đa số giáo viên cho rằng, vẫn còn một số khó khăn, bất cập. Việc trang bị cho sinh viên ngành Sư Phạm Tiểu học một phương pháp dạy học mới ngay trên ghế nhà trường, giúp các em vững vàng, tránh những bỡ ngỡ và giảng dạy tốt sau khi ra trường là việc làm có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Hà Tĩnh nói chung và Khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm non nói riêng.

(Từ khóa: Công nghệ giáo dục, chương trình, phương pháp dạy học, Tiếng Việt lớp 1, tiểu học).

Để thực hiên tốt chương trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 – CGD ở bậc Tiểu học trên toàn tỉnh. Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường lựa chọn giáo viên nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm để dạy lớp 1. Toàn bộ giáo viên trực tiếp đứng lớp đã được tập huấn nội dung và phương pháp dạy học theo tài liệu Tiếng Việt lớp 1 – CGD trước khi triển khai thực hiện chương trình. Việc dạy môn Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình công nghệ mới đã đem lại nhiều kết quả khả quan.

Theo đánh giá của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh, việc học tiếng Việt lớp 1 – CGD không chỉ giúp HS nắm chắc tri thức cơ bản về tiếng Việt và hình thành đồng thời các kĩ năng nghe – nói – đọc – viết một cách vững chắc mà HS còn luôn được tham gia các hoạt động học tập một cách chủ động, tự tin. Thông qua việc làm, các thao tác học, các em tự tìm ra và chiếm lĩnh tri thức, được phát huy khả năng tư duy và năng lực tối ưu của mình. Đồng thời quá trình dạy học theo phương pháp Công nghệ giáo dục không chỉ giúp giáo viên nâng cao trình độ và năng lực nghiệp vụ sư phạm mà cách tổ chức dạy học theo quy trình công nghệ còn giúp giáo viên đổi mới phương pháp một cách triệt để. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện chương trình đa số giáo viên cho rằng, vẫn còn một số khó khăn, bất cập. Ví dụ: Chương trình chưa dành nhiều thời gian luyện kỹ năng nói cho học sinh. Sách thiết kế không soạn mục tiêu của tiết dạy nên khi giảng dạy giáo viên phải tự xác định mục tiêu của bài giảng. Bên cạnh đó, một số thông tin trong tài liệu không đồng nhất. Nội dung kiến thức ở một số bài còn nặng so với nhận thức của học sinh… Đối với học sinh có năng lực kém, các em rất vất vả, khó khăn trong việc theo kịp các bạn trong lớp cũng như bảo đảm nội dung bài học.

Việc nắm bắt được những nội dung cơ bản về dạy học CGD cũng như những ưu điểm và hạn chế trong việc dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 – CGD là việc làm cần thiết đối với giáo viên tiểu học và đặc biệt có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh viên đang theo học ngành Sư phạm tiểu học ở trường Đại học Hà Tĩnh. Từ ý nghĩa thiết thực đó, trong phạm vi bài viết này chúng tôi trình bày về cách dạy Mẫu Âm trong môn Tiếng Việt lớp 1 – CGD.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Về lí luận

CGD coi giáo dục là một quá trình sản xuất đặc biệt. Quá trình dạy học là quá trình làm ra sản phẩm là khái niệm khoa học. Người học – học sinh – là chủ thể của quá trình, tự làm nên sản phẩm do thầy giáo tổ chức hướng dẫn thông qua mối quan hệ phân công hiệp tác trong “dây chuyền công nghệ”: Thầy thiết kế – Trò thi công.

Bản chất của CGD là tổ chức và kiểm soát quá trình dạy học bằng một Quy trình kỹ thuật được xử lý bằng giải pháp nghiệp vụ hay nghiệp vụ sư phạm.Bản chất việc dạy Tiếng Việt lớp 1 – CGD cho học sinh là dạy cho học sinh hệ thống khái niệm của một môn khoa học nhằm giúp các em chiếm lĩnh được tri thức ngữ âm cơ bản và hình thành các kĩ năng Nghe- Nói- Đọc- Viết tương ứng. Lần đầu tiên học sinh biết tiếng là một khối âm thanh toàn vẹn như một “khối liền” được tách ra từ lời nói. Tiếp đó, bằng phát âm, các em biết tiếng giống nhau và tiếng khác nhau hoàn toàn. Sau đó, các em phân biệt các tiếng khác nhau một phần. Đến đây, tiếng được phân tích thành các bộ phận cấu thành: phần đầu, phần vần, thanh. Trên cơ sở đó, các em biết đánh vần một tiếng theo cơ chế hai bước. Học sinh học cách phân tích tiếng tới đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, đó là âm vị (gọi tắt là âm). Qua phát âm, các em phân biệt được phụ âm, nguyên âm, xuất hiện theo thứ tự của bảng chữ cái TiếngViệt. Khi nắm được bản chất mỗi âm, các em dùng kí hiệu để ghi lại. Như vậy, con đường chiếm lĩnh đối tượng của CGD đi từ âm đến chữ.1.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình Tiếng Việt 1 – CGD

CGD được xây dựng từ 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phát triển, nguyên tắc chuẩn mực, nguyên tắc tối thiểu. Ba nguyên tắc này xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống Bài học Tiếng Việt1-CGD.

– Nguyên tắc phát triển: đòi hỏi mỗi sản phẩm của thời điểm trước(của một tiết học hay một bài học) đều có mặt trong sản phẩm tiếp sau. Vì thế mà các Bài học trong chương trình Tiếng Việt 1- CGD được xây dựng trên một trật tự tuyến tính lôgic, khoa học: Tiếng, Âm, Vần, Nguyên âm đôi.

– Nguyên tắc chuẩn mực: được thể hiện ở tính chính xác của các khái niệm khoa học, tính chuẩn mực trong cách lựa chọn thuật ngữ để định hướng và tổ chức quá trình phát triển của học sinh.

– Nguyên tắc tối thiểu: yêu cầu việc xác định và lựa chọn một số chất liệu tối thiểu và một số vật liệu tối thiểu cho chất liệu đó nhằm đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh lớp1.1.3. Phương pháp dạy học

Quy trình Công nghệ bao gồm hai công đoạn là công đoạn Lập mẫu và công đoạn Dùng mẫu. Lập mẫu là quá trình Thầy tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh khái niệm trên một vật liệu xác định. Dùng mẫu là luyện tập với vật liệu khác trên cùng một chất liệu với công đoạn Lập mẫu. Để thực hiện quy trình này, thầy phải sử dụng phương pháp Mẫu. Thầy phải xuất phát từ Mẫu, phân tích Mẫu và vận dụng Mẫu. Mỗi mẫu cơ bản trên tương ứng với quy trình của một tiết Lập mẫu. Dựa trên quy trình của tiết Lập mẫu đó có thể xây dưng nhiều tiết dùng mẫu.

Bên cạnh phương pháp Mẫu còn phải kể đến một phương pháp đặc trưng xuyên suốt quá trình dạy học theo quy trình công nghệ – phương pháp Việc Làm. Đây là phương pháp dạy học hoàn toàn mới, xây dựng trên cơ sở sự hợp tác mới giữa Thầy và Trò. Trong đó, Thầy tổ chức việc học của học sinh (Thầy không giảng, chỉ giao việc, hướng dẫn, theo dõi, điều chỉnh) thông qua những việc làm cụ thể và những thao tác chuẩn xác do các em tự làm lấy. Điều này thể hiện rất rõ qua toàn bộ thiết kế TV1-CGD.

Ngoài ra, công nghệ giáo dục cũng dung nạp một số phương pháp truyền thống như: Nêu vấn đề, trực quan, vấn đáp… coi đó như những hình thức, thủ pháp dạy học nằm trong hệ thống của mình.

1.4. Tổ chức nhận xét, đánh giá sản phẩm giáo dục

CGD nhấn mạnh vấn đề đánh giá sản phẩm giáo dục thông qua hoạt động của HS, đánh giá dựa trên quá trình chứ không phải đánh giá dựa vào kết quả tại một thời điểm. Việc dánh giá không chỉ dừng ở phương diện kiến thức, kĩ năng mà còn xem xét ở góc độ ý thức học tập và phương pháp học tập. Học môn Tiếng Việt 1 – CGD, học sinh không chỉ ý thức được các hoạt động của chủ thể mà còn tự kiểm soát được quá trình hình thành tri thức. Học sinh không chỉ có thói quen làm việc độc lập mà còn hình thành một phương pháp tự học, tự mình chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động của chính bản thân. Để đánh giá học sinh, CGD không chỉ nhìn nhận trong cả quá trình mà còn so sánh đối chiếu với chính cá thể đó ở các thời điểm khác nhau. Sự tiến bộ của một HS phải được so sánh với chính bản thân học sinh trong cùng một hoạt động.

Có 4 mức độ đánh giá đối với quá trình chiếm lĩnh đối tượng học sinh: 1. làm được; 2. làm đúng; 3. làm đẹp; 4. làm nhanh.

(Mức 1, 2 là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt cho 100% học sinh. Mức 3, 4 thể hiện sự phân hóa học sinh rõ nét trong quá trình dạy học).

2. DẠY MẪU ÂM TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 -CGD

Để dạy tốt mẫu Âm trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 – CGD (gồm 40 bài), trước hết giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ mục tiêu, nội dung, chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 – CGD nói chung cũng như mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học mẫu Âm của từng bài dạy nói riêng.

Biết được đối tượng chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD là cấu trúc ngữ âm của Tiếng Việt. Đông thời nắm được dạy Tiếng Việt lớp 1- CGD là dạy theo thiết kế bài học chuyển từ năm bước lên lớp truyền thống sang bốn việc. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự giác học tập, chiếm lĩnh tri thức và hoàn thiện kỹ năng.

Bên cạnh đó, giáo viên cần phải nắm chắc hai phương pháp dạy chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD.

2.1. Mục tiêu chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 – CGD

Học xong chương trình Tiếng Việt lớp 1 – CGD học sinh đạt được các mục đích sau:

– Học sinh đọc thông, viết thạo, không tái mù.

– Học sinh nắm chắc luật chính tả.

– Học sinh nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.

2.2. Đối tượng chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 – CGD

Đối tượng của môn Tiếng Việt lớp1 – CGD chính là cấu trúc ngữ âm của tiếng Việt bao gồm:

– Tiếng

– Âm và chữ

– Vần

2.3. Nội dung chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 – CGD

Gồm 4 bài: Bài 1: Tiếng; Bài 2: Âm; Bài 3: Vần; Bài 4: Nguyên âm đôi.

Trong đó, mẫu Âm có 40 bài (34 bài về âm, 06 bài về luật chính tả).

2.4. Phương pháp dạy chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD

– Phương pháp mẫu:

+ Lập mẫu, sử dụng mẫu.

Phương pháp lập mẫu rất quan trọng nó thể hiện sự thành công hay thất bại của cả bài, thể hiện cách làm giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới. Vì vậy, phải làm đúng quy trình bốn việc. Thực thi chuẩn xác từng thao tác, không bỏ qua thao tác, không bỏ qua việc làm nào. Dạy hết việc một sang việc hai, hết việc hai sang việc ba, hết việc ba mới sang việc bốn. Dạy đâu chắc đó rồi mới chuyển sang công đoạn dùng mẫu. Việc dùng mẫu củng cố vững chắc hơn chất liệu đã có.

+ Làm mẫu, tổ chức học sinh làm theo mẫu đã có.

– Phương pháp làm việc:

+ Tổ chức việc học của trẻ em thông qua những việc làm cụ thể và những thao tác chuẩn xác do các em tự làm lấy.

2.5. Mẫu Âm 1.5.1. Mục tiêu

– HS nắm chắc 38 âm vị của Tiếng Việt cũng như cách viết của các âm vị này.

– Biết phân biệt nguyên âm, phụ âm qua phát âm dựa vào luồng hơi bị cản hay luồng hơi đi ra tự do.

– Biết ghép phụ âm với nguyên âm tạo thành tiếng. Sau đó, thêm thanh để được tiếng mới.

– Biết phân tích tiếng thanh ngang thành 2 phần: phần đầu và phần vần, phân tích tiếng có dấu thanh thành tiếng thanh ngang và dấu thanh (cơ chế tách đôi).

– Đọc trơn, rõ ràng đoạn văn có độ dài 20 tiếng. Tốc độ đọc tối thiểu là 10 tiếng / phút.

– Nghe viết chính tả được tất cả các tiếng có vần chỉ có âm chính. Viết đúng kiểu chữ thường cỡ vừa. Tốc độ tối thiểu là 3 phút/ một tiếng.

– Nắm chắc cấu tạo của tiếng gồm 3 bộ phận cấu thành: Thanh, âm đầu, vần (vần chỉ có âm chính).

– Nắm chắc luật chính tả e,ê,i.

2.5.2. Quy trình

Bài: Âm (gồm hai công đoạn)

a) Công đoạn 1: Lập mẫu (Mẫu /ba/ – Phân biệt nguyên âm/ phụ âm)

Mục đích, yêu cầu: Làm theo đúng Quy trình 4 việc, thực thi chuẩn xác từng thao tác, làm ra sản phẩm chuẩn xác, xứng đáng là mẫu chuẩn mực cho tất cả các tiết học của bài.

b) Công đoạn 2: Dùng mẫu (Áp dụng cho tất cả các bài còn lại của mẫu Âm). Quy trình giống tiết lập mẫu, tuy nhiên cần chú ý:

Mục đích của tiết dùng mẫu là:

– Vận dụng quy trình từ tiết lập mẫu.

– Luyện tập với vật liệu khác trên cùng một chất liệu với tiết lập mẫu.

Yêu cầu giáo viên trong tiết dùng mẫu:

– Nắm chắc quy trình từ tiết lập mẫu.

– Chủ động linh hoạt trong quá trình tổ chức tiết học sao cho phù hợp với học sinh lớp mình.

3. Minh hoạ tiết dùng mẫu: Tuần 3 (tiết7,8) ÂM /E/

Mục đích: HS phát âm tiếng chứa âm mới, nhận ra âm mới là nguyên âm hay phụ âm, vẽ được mô hình phân tích tiếng có âm mới.

1.1. Giới thiệu âm mới

– GV phát âm tiếng mẫu: /đe/

– Yêu cầu HS phát âm lại: /đe/ (đồng thanh, nhóm, cá nhân)

1.2. Phân tích tiếng

– GV yêu cầu HS phân tích tiếng /đe/ (kết hợp vỗ tay) để biết phần đầu là âm /đ/ và phần vần là âm / e/.

– GV hỏi: Tiếng / đe / có âm nào đã học? Âm nào chưa học?

– HS trả lời: Âm /đ/ đã học, âm /e/ chưa học.

– GV phát âm mẫu: /e/

– GV cho HS phát âm lại âm /e/, nhận xét khi phát âm âm /e/, luồng hơi bị cản hay luồng hơi đi ra tự do?

– HS nhận xét luồng hơi đi ra tự do.

– GV yêu cầu HS kết luận âm /e/ là nguyên âm hayphụ âm?

– Cho HS nhắc lại: /e/ là nguyên âm (Đồng thanh, nhóm, cá nhân)

1.3. Vẽ mô hình

– GV yêu cầu HS vẽ mô hình hai phần tiếng /đe/ trên bảng con. Chỉ tay vào mô hình đọc, phân tích.

– GV vẽ ở bảng lớp

– GV yêu cầu HS viết âm /đ/ vào phần đầu của mô hình và nhắc lại /đ/ là phụ âm.

– GV nói: Phần vần ở mô hình là âm /e/, ta chưa biết chữ, tạm thời để trống, ta vào việc 2.

Việc 2: Học viết chữ ghi âm /e/

Mục đích: HS nắm được cấu tạo chữ e in thường và chữ e viết thường. HS nắm được quy trình và viết được chữ e viết thường cỡ vừa, viết được các tiếng có âm /e/.

2.1. Giới thiệu cách ghi âm bằng chữ in thường.

– GV giới thiệu chữ in thường. (Dùng chữ mẫu hoặc viết mẫu lên bảng, mô tả cấu tạo chữ để HS nhận biết khi đọc bài.)

2.2. Hướng dẫn viết chữ e viết thường.

– GV đưa chữa mẫu, mô tả về độ cao, độ rộng. Sau đó GV vừa viết mẫu vừa hướng dẫn điểm đặt bút, lia bút, chuyển hướng bút, điểm kết thúc.

– HS luyện viết vào bảng con chữ “e” viết thường.

2.3. Viết tiếng có âm vừa học

– GV yêu cầu HS đưa tiếng /đe/ vào mô hình, thay các phụ âm đầu d, ch, c, b để tạo tiếng mới mỗi lần thay đều phân tích kết hợp với tay. (HS ghi vào bảng con)

– GV yêu cầu HS thay dấu thanh vào tiếng /đe/ tạo tiếng mới mỗi lần thay đều phân tích kết hợp với tay. (HS ghi vào bảng con)

* GV hương dẫn học sinh các nét nối và vị trí đánh dấu thanh của tiếng.

2.4. Hướng dẫn HS viết vở “Em tập viết – CGD lớp 1”, tập một

Bước 1: Hướng dẫn HS viết bảng con chữ: bé, da dẻ.

Bước 2: HS visết vở ” Em tập viết – CGD lớp 1″, tập một

– GV hướng dẫn cách tô chữ và khoảng cách giữa các chữ theo điểm chấm tọa độ trong vở, nét nối giữa các con chữ b,e, khoảng cách giữa các tiếng trong một từ ” da dẻ”.

– GV kiểm soát quá trình viết của học sinh và chấm bài.

Mục đích: HS đọc trôi chảy từ mô hình tiếng đến âm, tiếng từ, câu trong bài.

3.1 Đọc chữ trên bảng lớp

– Phần này giáo viên linh động chọn âm, tiếng luyện tùy vào đối tượng trong lớp mình.

– Đọc từ dễ đến khó, từ tiếng có thanh ngang đến các tiếng có dấu thanh (đe,đè, đé, đẻ, đẽ, đẹ), rồi đến (bè, dẻ , chè).

3.2. Đọc trong sách giáo khoa “Tiếng Việt – CGD lớp 1”, tập 1.(Đọc từ trên xuống, từ trái sang phải).

* Chú ý: sử dụng nhiều hình thức đọc (nhóm, cá nhân, cả lớp), các mức độ đọc ( T- N- N- T)

HS viết đúng chính tả các chữ ghi tiếng chè,be bé, e dè …

4.1. Viết bảng con/ viết nháp

– GV đọc cho HS nghe viết từng tiếng vào bảng con hoặc nháp.

– HS phát âm lại, phân tích rồi viết trên bảng con, viết xong lại đọc lại.

4.2. Viết vào vở chính tả. GV thực hiên đúng theo quy trình mẫu:

+ Bước 1: Phát âm lại( đồng thanh).

+ Bước 2: Phân tích( bằng thao tác tay).

+ Bước 3: Viết.

+ Bước 4: Đọc lại.

3. KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn tại các trường tiểu học trên địa bàn Hà Tĩnh, nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn và kết quả đạt được của giáo viên khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 1- CGD. Chúng tôi đã đi vào phân tích về cách dạy Mẫu Âm trong môn Tiếng Việt lớp 1 -CGD nhằm trang bị cho sinh viên ngành Sư Phạm Tiểu học một phương pháp dạy học mới ngay trên ghế nhà trường, giúp các em vững vàng, tránh những bỡ ngỡ và giảng dạy tốt sau khi ra trường. Thiết nghĩ, đây là việc làm cần thiết và ý nghĩa nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Hà tĩnh nói chung và Khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm non nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Hồ Ngọc Đại (2015), SGK Tiếng Việt lớp 1 – CGD, tập 1,2,3, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

[2]. Hồ Ngọc Đại (2015), STK Tiếng Việt lớp 1 – CGD, tập 1,2,3, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

[3]. Tài liệu tập huấn “Chuyên đề Giáo dục công nghệ môn Tiếng Việt lớp 1”.