Top 12 # Sau Khi Học Xong Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Lienminhchienthan.com

Làm Gì Sau Khi Học Xong Trường Tiếng Nhật

Làm gì sau khi tốt nghiệp trường tiếng là câu hỏi mà chắc hẳn các bạn du học sinh mới qua Nhật được 1-1,5 năm sẽ rất trăn trở suy nghĩ.

Sau 1 đến 2 năm học ở trường tiếng,bạn sẽ có những lựa chọn sau để tiếp tục ở lại Nhật:

① Bạn chỉ mới có bằng cấp 3 ở VN,sau khi học tiếng,bạn vẫn chưa tự tin vào khả năng tiếng Nhật của mình,và muốn học tiếp để ôn thi lên một đại học tốt?

② Bạn mới có bằng cấp 3 ở VN,đã đủ tự tin với tiếng Nhật,và muốn thi vào trường đại học,hoặc trường nghề nào đó?

Thi ryu gồm thi tiếng Nhật (gồm 4 phần đọc hiểu,nghe hiểu,nghe đọc hiểu,tập làm văn)Tổng điểm tiếng môn tiếng Nhật là 400 điểm+ tập làm văn 50 điểm.

Các môn tự nhiên xã hội tổng điểm 400 .Tùy theo bạn học ngành gì mà môn thi sẽ khác đi.

Nếu học các ngành nhân văn:như kinh tế,văn,luật… thì bạn phải thi toán 1+môn tổng hợp(総合科目)

Nếu học ngành kĩ thuật(cơ khí,nông nghiệp,y,xây dựng,vật lí,môi trường…)thì phải thi toán 2, và 2 trong 3 môn lí,hóa.sinh.Về việc chọn 2 môn trong 3 môn lí hóa sinh,thì tùy trường,khoa bạn định thi vào sẽ khác đi,nhưng thường thì sẽ chọn theo set lí- hóa,hoặc hóa-sinh.Rất ít trường cho thi lí-sinh.Bạn nên tìm hiểu kĩ trước khi quyết định học thi môn nào.

Tổng điểm là 800.Điểm càng cao càng có lợi thế khi thi đại học

Kì thi ryu diễn ra vào tháng 6 và tháng 11 hằng năm.Sau khi thi ryu,bạn lấy kết quả này nộp cho hồ sơ thi đại học.Thường thì các trường chỉ nhận kết quả trong vòng 1 năm tính từ khi nhận hồ sơ.

Khi thi đại học ,tùy trường,tùy ngành mà có thể phải thi toán lí hóa lại lần nữa theo đề trường,thi tiểu luận văn,thi phỏng vấn…Thang điểm đánh giá ,tùy theo trường,nhưng thường thì sẽ theo tỉ lệ %,điểm ryu,điểm thi kì thi của trường,điểm TOEIC …mỗi điểm bao nhiêu phần trăm,rồi tính tổng lại,nên điểm ryu càng cao càng có lợi thế.

③ Bạn đã tốt nghiệp Đại học ở VN,muốn học tiếp lên cao học ở Nhật?

Nếu làm nghiên cứu sinh,bạn cần phải tìm hiểu điều kiện làm nghiên cứu sinh ở trường đại học đó(trình độ tiếng Nhật N1,hoặc TOEIC,TOFLE bao nhiêu…) ,và chuẩn bị cho mình những bằng cấp cần thiết.

④ Bạn đã tốt nghiệp đại học ở VN,bạn cũng đã có vốn tiếng Nhật kha khá,và muốn đi làm ở Nhật?

MMblog

Nếu thấy bài hữu ích thì like và share để nhiều người biết nha!

Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật: Học Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật Với Hiragana, Katakana Và Romaji

Khi mới bắt đầu học tiếng Nhật, tôi đã mua một cuốn sách được viết hoàn toàn bằng bảng chữ cái La Mã. Tôi sẽ học các từ và cụm từ mới dựa trên hệ thống chữ viết của ngôn ngữ tiếng Anh mẹ đẻ của tôi, và tôi phải nói rằng nó rất khó khăn. Có rất nhiều chữ cái ghép lại với nhau khiến tôi rất khó nhớ hết ý nghĩa của nó.

Khi tôi chuyển đến Nhật Bản, tôi đã gặp một số người Mỹ khác cũng đang học tiếng Nhật. Họ biết tất cả bốn hệ thống chữ viết: kanji, hiragana, katakana và romaji.

“Gì??” Tôi đã nghĩ. Điều đó có vẻ như rất nhiều việc đối với tôi. Ghi nhớ bốn hệ thống chữ viết khác nhau? Tại sao không chỉ viết tiếng Nhật bằng bảng chữ cái tiếng Anh? Điều đó dường như dễ dàng hơn nhiều.

Tuy nhiên, một chàng trai nhấn mạnh rằng tiếng Nhật bắt đầu có ý nghĩa hơn nhiều nếu bạn học các âm tiết tiếng Nhật, và bạn trai tôi rất vui vì tôi đã nghe lời khuyên của anh ấy!

2.Romaji tiếng Nhật là gì?

Từ romaji là sự kết hợp của từ “Rome” (như trong tiếng La Mã) và ji (chữ cái). Ghép chúng lại với nhau và bạn có “chữ cái La Mã” hoặc “bảng chữ cái La Mã”.

Khi chúng ta lần đầu tiên học tiếng Nhật, sẽ dễ dàng hơn để có được kiến thức tốt hơn về ngôn ngữ bằng cách so sánh nó với hệ thống chữ viết mà chúng ta đã học ở trường, bảng chữ cái.

Sushi, chẳng hạn, được viết bằng romaji vì nó sử dụng một từ tiếng Nhật và viết nó bằng cách sử dụng ABC.

Người Nhật đôi khi sử dụng romaji, nhưng nó chủ yếu là một cách để làm cho một từ hoặc cụm từ nổi bật hơn. Ví dụ: nếu bạn đang ở một nhà hàng ramen và có một tùy chọn trên thực đơn để có thêm món mì, họ có thể viết, “KAEDAMA OK !!” (kaedama có nghĩa là giúp thêm mì hoặc gạo) .Romaji cũng được sử dụng như một phương tiện để giao tiếp với những người không phải người Nhật. Ví dụ, hộ chiếu của Nhật Bản có tên của họ được viết bằng romaji để người nước ngoài có thể phát âm tên của họ tốt hơn. Ví dụ: nếu tên của người đó là 高橋 美 香, thì hầu hết những người không đến từ Nhật Bản sẽ không biết cách phát âm tên của họ. Do đó, nếu họ muốn những người không đến từ Nhật Bản có thể đọc tên của họ, họ sẽ viết nó bằng chữ romaji: Mika Takahashi.

3.Âm tiết tiếng Nhật – Hiragana ひ ら が な

Âm tiết tiếng Nhật – Kết hợp Hiragana ひ ら が な

4.Âm tiết tiếng Nhật – Katakana カ タ カ ナ

Katakana là gì ?:

Katakana được sử dụng phổ biến hơn nhiều so với romaji, nhưng nó được sử dụng ít thường xuyên hơn hiragana.

Katakana được sử dụng chủ yếu cho các từ vay mượn nước ngoài. Từ mượn tiếng nước ngoài là những từ vay mượn từ các ngôn ngữ khác ngoài tiếng Nhật. Lý do người Nhật cần nhập một từ nước ngoài để thay thế một từ tiếng Nhật là để giữ văn hóa gốc gắn liền với từ hoặc khái niệm đó. Ví dụ: nếu bạn đến McDonald’s, bạn có thể gọi một ハ ン バ ー ガ ー (hambāgā, hoặc “hamburger”). Nếu người Nhật sử dụng một từ tiếng Nhật cho “hamburger” (pan to pan ga hasande iru gyū-niku, hoặc “thịt bò giữa hai miếng bánh mì”) thì điều đó sẽ hơi lạ khi nói mỗi lần, phải không ? Do đó, việc sử dụng từ tiếng Anh “hamburger” sẽ dễ dàng và thú vị hơn nhiều.

Ngoài ra còn có một số cụm từ tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác mà người Nhật đã sử dụng trong lời nói hàng ngày. Một số ví dụ bao gồm ド ン マ イ (don mai, hoặc “Don’t lo lắng về điều đó”), ナ イ ス ガ イ (naisu gai, hoặc “một người đàn ông đẹp trai”), và thậm chí một cái gì đó rất đơn giản như オ ッ ケ ー (okkē, hoặc “Okay”).

Giống như romaji, tiếng Nhật cũng nhập các từ nước ngoài để làm cho một từ hoặc cụm từ trở nên nổi bật hoặc để tạo điểm nhấn cho nó – giống như đặt một từ tiếng Anh in nghiêng.

Các mục đích sử dụng khác là để tạo hiệu ứng âm thanh và làm hướng dẫn phát âm, được viết ngay trên các ký tự kanji khó (tin hay không thì người Nhật cũng gặp khó khăn khi phát âm kanji!)

Âm tiết tiếng Nhật – Katakana カ タ カ ナ

Âm tiết tiếng Nhật – Kết hợp Katakana カ タ カ ナ

5.Hiragana là gì ?:

Bây giờ chúng tôi đã vượt ra khỏi nhóm nước ngoài và sang nhóm Nhật Bản. Hiragana là hệ thống chữ viết độc đáo của Nhật Bản bắt nguồn từ khoảng năm 800 sau Công nguyên. Trong ba hệ thống chữ viết, hệ thống này là phổ biến nhất vì nó được sử dụng để diễn đạt các từ hoàn toàn bằng tiếng Nhật. Do đó, bất kỳ lúc nào (hay nói cách khác là hầu hết thời gian) khi bạn không xử lý một từ mượn từ ngôn ngữ khác, bạn sẽ sử dụng kết hợp chữ hiragana và kanji.

Hiragana thường xuất hiện dưới dạng lời khen cho một ký tự kanji để biểu thị âm thanh ngữ âm và / hoặc để biểu thị một phần của lời nói. Ví dụ, từ 行 く (iku, “đi”) sử dụng chữ kanji có nghĩa là “đi” và chữ hiragana “ku”, chỉ ra rằng nó là một động từ. Một ví dụ khác là 可愛 い (kawaii, “dễ thương”). Hai ký tự đầu tiên là chữ kanji có nghĩa là “khả năng” và “tình yêu”, và ký tự cuối cùng là chữ hiragana “i”, chỉ ra rằng đó là một tính từ i.

Hiragana cũng có thể được sử dụng thay cho các ký tự kanji tùy thuộc vào sở thích cá nhân. Không có gì lạ khi thấy 可愛 い được viết thành か わ い い đơn giản vì người viết nó cảm thấy rằng chữ hiragana diễn đạt những gì họ muốn nói tốt hơn chữ kanji.

Bí Quyết Học Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật Hiệu Quả Chỉ Sau 5 Ngày

Bí quyết học bảng chữ cái tiếng Nhật hiệu quả chỉ sau 5 ngày

Hiragana cơ bản bao gồm khoảng 47 chữ cái và được chia thành 5 hàng là: u, e, o, a, i. Bảng Hiragana này bắt buộc các bạn phải thuộc làu làu vì nếu bạn không thuộc được bảng chữ cái Kanji thì vẫn có thể giao tiếp được bằng Hiragana bình thường.

Cách thứ 1 và cũng là cách học thông dụng nhất là học bằng flash card : sử dụng một tấm bìa cứng, cắt ra thành những ô vuông nhỏ. Mặt trước bạn ghi chữ cái Hiragana, mặt sau là phiên âm bằng chữ Romaji . Sau đó trộn các tấm bìa lại với nhau và học theo từng tấm bìa một.

Cách thứ 2 là tải bản chữ cái về và in ra giấy, sau đó luyện viết chữ bằng cái ghi đè lên các chữ cái đó. Bạn cũng sẽ có bản hướng dẫn thứ tự các nét sẵn có trên mạng, điều này không chỉ giúp nhận biết mặt chữ mà còn giúp các bạn nhớ được cách viết chúng.

2. Học bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana.

Hai bảng chữ cái Hiragana và Katakana có cách đọc hoàn toàn giống nhau nên việc chúng ta cần làm là chỉ học thuộc mặt chữ. Bạn có thể áp dụng cách học bảng chữ cái bằng Flashcard, một mặt ghi chữ Hiragana, một mặt ghi Katakana để các bạn có thể nhớ được mặt chữ Hiragana đã học.

3. Học bảng chữ cái tiếng Nhật bằng luyện viết thật nhiều.

Sau khi nhớ được mặt chữ, bạn hãy luyện viết thật nhiều để nhớ cách viết. Nếu áp dụng theo cách học thứ 2 của Hiragana thì bạn sẽ không cần phải thực hiện bước này. Mỗi ngày bạn nên dành 30-45 phút để viết khoảng 20% lượng chữ trong 1 bảng chữ cái. Bạn nên viết trên giấy kẻ ô để tập viết các nét chữ chuẩn ngay từ đầu. Vừa viết vừa đọc nhẩm để luyện phát âm và nhớ lâu.

4. Học bảng chữ cái tiếng Nhật ở mọi lúc mọi nơi.

Hãy tận dụng mọi thời gian lúc rảnh rỗi để học: trong lúc làm việc nhà, nấu ăn, đi bus, … Với cách học mưa dần thấm lâu này, các bạn sẽ nhớ được bảng chữ cái tự nhiên nhất. Nên kết hợp học chữ cái tiếng Nhật bằng hình ảnh hoặc âm thanh để sinh động và có hứng thú hơn.

Học bảng chữ cái tiếng Nhật mọi lúc mọi nơi

5. Học bảng chữ cái tiếng Nhật theo nhóm.

Cách Học Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật

Bảng chữ cái tiếng Nhật có 3 bảng: Hiragana, Katakana và Kanji. Chúng ta cùng học bảng chữ cái tiếng Nhật thôi!

1. Học bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana (hay còn gọi bảng chữ mềm) cơ bản bao gồm 46 chữ cái được chia thành 5 nguyên âm cơ bản: a, i, u, e, o. Bảng này các bạn bắt buộc phải thuộc làu. Vì nếu không thuộc Kanji, bạn vẫn có thể giao tiếp bằng tiếng Nhật bình thường. Còn nếu không nhớ bảng chữ cái Hiragana, 100% bạn sẽ không thể học tiếng Nhật.

2. Học bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana

Bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana (hay còn gọi là bảng chữ cứng) là bảng chữ cái phiên âm các từ mượn, từ nước ngoài sang tiếng Nhật. Sau khi học thuộc toàn bộ Hiragana, chúng ta chuyển sang bảng chữ cái tiếng Nhật Katakana. Hai bảng chữ cái này có cách đọc hoàn toàn giống nhau, nên ta chỉ cần nhớ thêm mặt chữ.

Có thể nói bảng chữ cái Kanji là bảng chữ khó học nhất trong cả 3 bảng chữ cái tiếng Nhật. Ngay cả người Nhật cũng khó học bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji này hết được. Vì vậy học chữ Kanji không thể một sớm một chiều, bạn phải kiên trì và học dần. Nếu kiên trì thực hiện theo các bước sau bạn sẽ thấy tiếng Nhật rất thú vị và hứng thú với nó ngay.

4. Một số quy tắc học viết bảng chữ cái tiếng Nhật Kanji

Một số quy tắc bắt buộc bạn cần học thuộc và nhớ khi luyện viết chữ Kanji như sau:

Vậy là với khoảng thời gian 1 – 2 tuần đầu tư tập trung vào bảng chữ cái bạn có thể học bảng chữ cái tiếng Nhật tốt rồi.

HỆ THỐNG 48 CHI NHÁNH KOKONO TRÊN TOÀN QUỐC

TẠI HÀ NỘI

MIỀN BẮC

Cơ sở 2: Đường Lạch Tray, P. Đằng Giang, Q. Ngô Quyền –Hải Phòng

Cơ sở 4: Phố Kim Đồng, P. Trần Hưng Đạo, Thái Bình, tỉnh Thái Bình

Cơ sở 5: Đường Trần Nguyên Hán – – Bắc Giang

Cơ sở 6: Đường Chu Văn An – Hoàng Văn Thụ – Thái Nguyên

Cơ sở 7: Đường Lê Phụng Hiểu – P. Đông Ngàn – Thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh

Cơ sở 8: Đường Chu Văn An – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc

Cơ sở 9: Đường Ngô Gia Tự – P. Hùng Vương – Thị xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc

Cơ sở 11: Khu 10 – P. Nông Trang – Việt Trì -Tỉnh Phú Thọ

Cơ sở 15: Thị trấn Bần – Yên Nhân – Mỹ Hào – Hưng Yên

MIỀN TRUNG

Cơ sở 2: Đường Đình Hương – P. Đồng Cương – Thanh Hoá

Cơ sở 5: Đường Lê Sát – P. Hoà Cường Nam – Q. Hải Châu – Tp Đà Nẵng

MIỀN NAM

Trụ sở chính Miền Nam: Lầu 6 – Phòng A16 – T6 – Chung cư Phúc Lộc Thọ – Số 35 Đường Lê Văn Chí – P. Linh Trung

Cơ sở 4: Đường Bà Sa – Khu phố Bình Minh 2 – Thị xã Dĩ An – Bình Dương

MIỀN TÂY

CS 3: Đường Phạm Ngũ Lão, Phường 1,Trà Vinh,Tỉnh Trà Vinh

CS 11: Đường Tôn Đức Thắng, Khóm 7, Phường 1, Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu