Top 9 # Làm Đồ Dùng Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp 3 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Lienminhchienthan.com

Sử Dụng Đồ Dùng Dạy Học Môn Khoa Học Lớp 4

chất lượng dạy học không thể không quan tâm tới đổi mới cách sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. Đối với việc giảng dạy môn Khoa học ở tiểu học, thiết bị, đồ dùng dạy học lại càng đặc biệt quan trọng bởi phương pháp dạy học đặc trưng của môn học là quan sát và thí nghiệm. Những kiến thức, kĩ năng, phương pháp học tập môn Khoa học là cơ sở để học tiếp các môn Sinh học, Vật lý, Hóa học…ở bậc học cao hơn. Vì vậy có thể nói Thiết bị, đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu trong mỗi tiết học Để tạo điều kiện cho học sinh được phát triển kĩ năng học tập khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức, bản thân tôi cũng đã nghiên cứu tìm phương pháp để có thể sử dụng đồ dùng dạy học một cách hiệu quả nhất. Vì thế, tôi xin trình bày một số biện pháp nâng cao chất lượng “Sử dụng đồ dùng dạy học môn Khoa học lớp 4”. II.Thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học trong môn Khoa học: 1.Thực trạng: – Những năm gần đây giáo viên Tiểu học cũng đã quan tâm sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học song phần lớn chỉ coi đó là phương tiện minh họa thay cho lời giảng của giáo viên chứ ít được sử dụng làm phương tiện để tổ chức các hoạt động học tập của từng cá nhân hoặc từng nhóm học sinh. – Trong quá trình sử dụng giáo viên đã gặp không ít những khó khăn vì chưa nắm vững những nguyên tắc sử dụng thiết bị, đồ dùng sao cho hợp lý, có hiệu quả. Phần lớn là sự tự mày mò, học hỏi lẫn nhau, chưa được bồi dưỡng một cách cơ bản, có hệ thống nên còn nhiều lúng túng. – Bộ đồ dùng dạy học được trang bị đáp ứng được xu thế đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi lớp chỉ được cung cấp một bộ, chỉ đủ để giáo viên làm mẫu, ít có điều kiện để các nhóm học sinh được thực hành. 2

– Ngoài ra, không gian lớp học còn chật hẹp, tủ đựng đồ dùng chưa đồng bộ nên việc sắp xếp, bảo quản còn nhiều bất tiện. 2.Kết quả,hiệu quả của thực trạng : – Giáo viên còn lúng túng khi sử dụng các đồ dùng làm thí nghiệm khoa học – Việc sử dụng đồ dùng trong mỗi tiết Khoa học chủ yếu là giáo viên thao tác minh họa, học sinh quan sát nghe cô giảng giải. – Một số đồ dùng cấp phát đã bị hỏng sau một vài lần sử dụng. – Học sinh ít được làm thí nghiệm khoa học. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.Các giải pháp thực hiện: 1. Đối với công tác quản lý: – Sắp xếp bố trí đội ngũ giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, trình độ tay nghề vững vàng, có sức khoẻ, tâm huyết với nghề giảng dạy khối 4. – Tạo thuận lợi để giáo viên có điều kiện chuẩn bị đồ dùng, làm thử các thí nghiệm khoa học. – Trường tổ chức tập huấn hướng dẫn sử dụng, khai thác triệt để các đồ dùng bộ môn khoa học, đồng thời, phát động giáo viên, học sinh tự sưu tầm, tự làm đồ dùng dạy học bổ sung. – Trường tổ chức thi sử dụng đồ dùng dạy học; Thi đồ dùng dạy học tự làm. 2. Đối với giáo viên: – Phải xác định được mục tiêu phân môn Khoa học lớp 4, cần đạt theo chuẩn kiến thức kỹ năng.

3

5

Để chủ động trong việc sử dụng đồ dùng dạy học, mỗi giáo viên và tổ chuyên môn cần lập kế hoạch cụ thể những đồ dùng cần thiết trong từng bài và sắp xếp chúng hợp lí để tiện sử dụng.

Bài

Tên Bài

Đồ Dùng -Phiếu học tập (SGV)

Ghi Chú -GV chuẩn bị

Con người cần gì để – 4 bộ phiếu vẽ (hoặc ghi) những sống?

thứ cần thiết khác để duy trì cuộc sống.

– HS chuẩn

-Giấy khổ lớn. bị theo nhóm ……….. ….. -2 tháp dinh dưỡng cân đối (tranh – GV chuẩn bị

Tại sao cần ăn phối câm) hợp

nhiều

thức ăn?

loại – Các tấm thẻ cài ghi tên hay hình vẽ hoặc tranh ảnh các loại thức ăn. -Các tấm bìa hình tròn để ghi tên các – HS chuẩn bị món ăn.

…….

theo nhóm

-Giấy khổ lớn (bìa lịch) để làm “mâm” ……………. ……. – 3 cốc thủy tinh giống nhau,thìa – HS chuẩn – Chai,bình,cốc đựng nước có hìn bị theo nhóm

Nước có những tính dạng khác nhau chất

gì? – 1tấm kính và 1khay đựng nước – 1tấm vải (khăn tay)bông, giấy thấm. – Một ít muối ,đường, cát…

– GV chuẩn bị

– Nước lọc, nước chè, sữa.. …

– Phiếu học tập …

Từ kế hoạch trên, có thể chủ động hơn trong việc phân công HS chuẩn bị sưu tầm; Giáo viên phối hợp với đồng nghiệp dạy cùng khối lớp để tự làm một số đồ dùng đơn giản như: Mô hình lọc nước đơn giản; Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên; ….. Giáo viên hướng dẫn HS trong nhóm phân chia nhau hoặc cùng nhau chuẩn bị đồ dùng cô giáo giao, ví dụ như: cùng vẽ tranh hoặc sưu tầm ảnh về các loại quả, rau, gà, vịt, cá, trứng sữa,… phục vụ cho trò chơi ở hoạt động 3 – bài 7: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn? Hoặc taát caû ñoà duøng chuaån bò töø tieát tröôùc ñeå laøm thí nghieäm veà: nöôùc, khoâng khí, aâm thanh, aùnh saùng, nhieät nhö: coác, tuùi niloâng, xi lanh, ñeøn, nhieät keá… phục vụ cho bài ôn tập( tuần 28): Vật chất và năng lượng. 2,Sử dụng đồ dùng dạy học trong từng bài cụ thể. 2.1. Sử dụng đồ dùng là tranh, ảnh, sơ đồ… Trong nội dung chương trình môn Khoa học đồ dùng là tranh ảnh, sơ đồ…không chỉ làm nhiệm vụ minh họa mà còn là nguồn cung cấp thông tin để học sinh tìm ra kiến thức mới. Vì vậy khai thác tranh ảnh có hiệu quả sẽ giúp học sinh hiểu sâu và nhớ lâu những kiến thức trong mỗi bài học. Sách giáo môn Khoa học lớp 4, số lượng tranh ảnh đã được tăng cường, màu sắc đẹp, hấp dẫn và có tính điển hình. Vì vậy tập trung khai thác kĩ những hình ảnh sách giáo khoa là có thể đạt được phần lớn mục tiêu của giờ học. Tuy nhiên do khổ sách có hạn nên một số tranh ảnh còn nhỏ, chỉ đủ để HS là việc cá nhân hoặc nhóm nhỏ chứ không thể dùng trình bày trước cả lớp, do đó cũng cần phải phóng to, tách riêng một số hình ảnh. Ví dụ1: Bài 27 Một số cách làm sạch nước Hoạt động 3:Tìm hiểu quy trình sản xuất nước sạch

7

Để giúp HS nắm được quy trình sản xuất nước sạch của nhà máy nước đảm bảo 3 tiêu chuẩn: Khử sắt, loại bỏ các chất không tan và sát trùng, thì Hình 2 SGK chỉ có tác dụng khi em hoạt động nhóm 4. Muốn giải thích hoặc tổ chức cho HS trình bày trước lớp một cách cụ thể về tác dụng của từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất nước sạch cần phải phóng to hình 2. Ví dụ 2: Bài 15 : Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh? Hoạt động 1:Quan sát hình và kể chuyện. 9 Hình trong SGK cần được tách rời, phóng to để HS sắp xếp thành 3 câu chuyện sức khỏe của Hùng. Từ đó HS có thể vừa chỉ vào tranh vừa trình bày trước lớp một cách sinh động, cụ thể về nguyên nhân dẫn đến việc mắc bệnh của Hùng và những việc cần làm khi cơ thể bị bệnh. Bên cạnh việc sử dụng tranh ảnh thì sơ đồ, phiếu học tập…cũng được sử dụng rất nhiều trong môn Khoa học. Thường thì GV vẽ sơ đồ trên bảng phụ hoặc khổ giấy lớn; Một số phiếu học tập được phóng to để phục vụ khi dạy cả lớp hoặc để các nhóm đối chiếu kết quả làm việc và giáo viên sử dụng để chốt lại ý cơ bản cần thiết. Nhiều giờ thao giảng, sơ đồ, phiếu học tập được phóng to, in màu rất đẹp nhưng lại chỉ sử dụng được một lần vì giáo viên yêu cầu HS viết, vẽ ngay vào đó. Như vậy rất tốn kém và lãng phí thời gian chuẩn bị. Vì thế tôi đã suy nghĩ để thiết kế những sơ đồ, phiếu học tập có thể sử dụng được nhiều lần. Ví dụ 3 : Bài 21 Ba thể của nước Hoạt động 3: Vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước. Nếu chỉ yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ và trình bày sự chuyển thể của nước thì các em sẽ sao chép y nguyên hình vẽ SGK chuyển thành sơ đồ và trình bày theo kiểu học thuộc lòng. Chỉ cần “xoay” sơ đồ kiểu khác như đề kiểm tra cuối kì I năm 2007-2008 là đã có tới 40% HS nhầm lẫn vì không hiểu 8

bản chất, Vì vậy để học sinh nắm vững về sự chuyển thể của nước và điều kiện nhiệt độ của sự chuyển thể đó tôi đã thiết kế 2 kiểu sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 1:Yêu cầu HS gắn các tấm thẻ có ghi :

đông đặc

;

ngưng tụ

đồ cho phù hợp :

; Bay hơi

nóng chảy

;

vào các ô trống trong sơ

Sơ đồ 1 Nước ở thể lỏng

Nước ở thể rắn

Hơi nước

Nước ở thể lỏng + SƠ ĐỒ 2: Y/c HS gắn các hình sau vào trong sơ đồ cho phù hợp:

,

,

Ngưng tụ

Sơ đồ 2

Nóng chảy

Kết quả gắn các hình vào sơ đồ như sau:

Bay hơi

Nóng chảy

Ngưng tụ

Đông đặc

Sau khi hoàn thiện sơ đồ HS sẽ dựa vào đó để trình bày sự chuyển thể của nước trong điều kiện nhiệt độ của sự chuyển thể đó.

10

Các tấm thẻ trên đều được ép Platic và gắn nam châm sau để có thể gắn vào và tháo ra 1 cách dễ dàng. Tương tự như vậy,tôi cũng làm các tấm thẻ ghi Đ-S ( đúng- sai); NK( nên – không nên) ; 1-2-3-4 ; X… Để tháo gắn vào các ô trống trước ý đúng; các lời khuyên về sử dụng dinh dưỡng hợp lý; các việc nên hay không nên làm; Trình tự các sự việc…. Ví dụ : Bài 42 Sự lan truyền của âm thanh * Hoạt động 1: Tìm hiểu sự lan truyền của âm thanh Để kiểm tra sự nắm vững cơ chế truyền âm thanh của HS, tôi đã yêu cầu HS thực hiện phiếu học tập sau: Khi gõ trống tai ta nghe thấy tiếng trống. Hãy điền số vào

trước

các sự kiện xảy ra theo thứ tự từ 1 đến 4 cho phù hợp : Không khí xung quanh mặt trống rung động. Mặt trống rung Màng nhĩ rung và tai ta nghe thấy tiếng trống. Không khí gần tai ta rung động * Dựa vào phiếu trên HS sẽ dễ dàng giải thích được âm thanh truyền tới ta ta như thế nào. Với những tấm thẻ như thế tôi không những sử dụng được nhiều lần ở nhiều bài trong môn Khoa học mà có thể sử dụng rất tiện lợi ở các môn như Đạo đức, Lịch sử, Địa lí…. Đối với các dạng bài tập nối ô chữ tôi cũng đã thay đổi để sử dụng được nhiều lần. Ví dụ: Bài 50 Nóng, Lạnh, Nhiệt độ Hãy gắn các phiếu ghi 1000C, 00C, 390C, 250C, 370C vào

cho

phù hợp: Người khỏe mạnh (bình thường) 11

Người bị sốt Nhiệt độ trong phòng một ngày trời mát mẻ Nước đang sôi Nước đá đang tan Chỉ cần hai bộ như trên có thể tổ chức tốt các trò chơi học tập nhằm giúp HS ghi nhớ được một số nhiệt độ tiêu biểu không chỉ ở một lớp mà có thể sử dụng cho cả khối và còn dùng được nhiều năm. 2.2.Sử dụng đồ dùng là vật thật: Trong môn Khoa học lớp 4 có một số bài là cần sử dụng đồ dùng dạy học là vật thật. Nếu tổ chức cho HS được thực hành trên vật thật chắc chắn các em sẽ có được những kĩ năng cần thiết ứng dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống. Tuy nhiên khi thực hành với vật thật theo đúng yêu cầu của nội dung bài học cần phải hướng dẫn các em rất tỉ mỉ, cẩn thận, nếu không kiến thức rút ra từ thực hành sẽ không thuyết phục. Ví dụ1: Bài 10,11 Sử dụng thưc phẩm sạch và an toàn – Một số cách bảo quản thức ăn Các nhóm HS cần phải chuẩn bị một số loại rau quả còn tươi, lành lặn và cả loại héo úa; Một số đồ hộp, thực phẩm đóng gói còn hạn sử dụng, bao bì đảm bảo quy cách và một số lạo bị han rỉ, méo mó…để các em có điều kiện so sánh để từ đó nhận biết được thức ăn tươi sạch đảm bảo an toàn thực phẩm. Đồng thời biết cách bảo quản và sử dụng thực phẩm đã bảo quản cho hợp vệ sinh. Ví dụ 2: Bài 16 Ăn uống khi bị bệnh

12

Nếu không được thực hành pha dung dịch Ô-rê-dôn chắc chắn các em sẽ khó nhớ được chính xác các bước tiến hành pha dung dịch theo đúng hướng dẫn và sẽ lúng túng trong thao tác. Qua 2 ví dụ trên ta thấy rõ: được thực hành trên vật thật sẽ hình thành cho các em những thói quen tốt , những kĩ năng cần thiết cho cuộc sống có lợi cho sức khỏe: Xem hạn sử dụng, đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng, lựa chọn sản phẩm tốt, bảo quản, sử dụng đúng cách… Ví dụ 3: Bài 47 Ánh sáng cần cho sự sống Để có đồ dùng phục vụ cho bài này tôi đã hưỡng dẫn HS chuẩn bị trước một tuần. Mỗi nhóm chuẩn bị 3 hộp giấy (Hộp cà phê,chè); cho đất khoảng 1/3 hộp gieo vào mỗi hộp từ 5 đến 10 hạt đậu, tưới đủ nước ấm. Hộp thứ nhất đậy kín nắp, khoét lỗ 7x7cm bên thành hộp ; hai hộp còn lại cắt bỏ nắp, một hộp để ngoài sân, một hộp để trong góc phòng (thiếu ánh sáng). Với 3 điều kiện trên, cách mọc và màu sắc của cây đậu có sự khác biệt rõ rệt. Đó là bằng chứng thiết thực nhất để HS thấy được vai trò của ánh sáng đối với đời sống thực vật. Tương tự như vậy. Ở bài 57 tôi cũng hướng dẫn HS trồng 5 cây đậu vào hộp nhựa với các điều kiện chăm sóc khác nhau để giúp các em nhận rõ được điều kiện cần thiết để thực vật sống và phát triển bình thường. Từ đó các em có ý thức và bắt đầu biết chăm sóc cây ở gia đình và vườn trường. 2.3.Sử dụng thiết bị thí nghiệm : Mặc dù thí nghiệm môn Khoa học lớp 4 khá đơn giản, việc bố trí lắp đặt cũng không mấy phức tạp song nếu không chuẩn bị kĩ chỉ một sơ suất nhỏ cũng có thể làm cho thí nghiệm không thành công. Khi đó kiến thức được rút ra từ thí nghiệm cũng khiến HS nghi ngờ,Vì vậy việc làm thử trước các thí nghiệm, ghi chép rút kinh nghiệm để khắc phục các sự cố có thể xảy ra đảm bảo cho thí nghiệm thành công là việc làm rất cần thiết. 13

Ví dụ: Bài 35 Không khí cần cho sự cháy Hoạt động 2:Tìm hiểu cách duy trì sự cháy Trong thí nghiệm chứng minh: Muốn diễn ra sự cháy liên tục, không khí phải được lưu thông. Nếu ngọn nến quá nhỏ khi úp cốc thủy tinh thông đáy lên cây nến gắn trên đế kín, nến không tắt được. Ngược lại nếu cây nến to qua thì lại tắt quá nhanh, HS không đủ thời gian quan sát ngọn lửa bé dần rồi tắt hẳn, Do đó phải làm thử trước để chọn được đồ dùng phù hợp. Ngoài ra, cũng cần phải có một số “mẹo” nhỏ khi làm thí nghiệm để HS dễ quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm đó. Ví dụ : Bài 32 Không khí gồm những thành phần nào? Hoạt động 1:Xác định thành phần chính của không khí. Khi tiến hành thí nghiệm; úp lọ thủy tinh vào cây nến đang cháy gắn trong một đĩa chứa nước, chỉ cần pha vào nước 1-2 giọt mực để nước có màu xanh lơ thì khi nến tắt, nước dâng lên trong lọ(chiếm chỗ lượng khí ô-xi đã mất đi) sẽ quan sát rõ hơn nhiều so với dùng nước trong suốt. Tương tự như vậy đối với bài 51: Nóng, lạnh và nhiệt độ HS cũng thấy được mực nước màu trong ống thủy tinh dâng lên và hạ xuống rõ rệt khi nhúng vào chậu nước sôi và chậu nước đá. 2.4.Tổ chức cho HS hoạt đông với đồ dùng dạy học. Một trong những định hướng của đổi mới phương pháp dạy học là tăng cường tổ chức hoạt động học tập nhằm tạo điều kiện cho HS phát huy tính tích cực, tự tìm tòi phát hiện ra kiến thức. Chính vì vậy trong mỗi giờ học giáo viên đều phải cố gắng lựa chọn những hình thức, phương pháp và phương tiện dạy học phù hợp để có thể tổ chức tốt các hoạt động học tập của HS. Tuy nhiên, hoạt động của HS đối với đồ dùng dạy học thường diễn ra dưới hình thức nhóm, mà HS tiểu học còn nhỏ tuổi, năng lực tổ chức, phối hợp còn hạn chế, sự khéo léo, cẩn trọng trong thao tác chưa nhiều nên dễ 14

nhắc nhở các em một số những lưu ý hoặc kĩ thuật cần thiết trong thao tác thực hành. Ví Dụ : Bài 52: Vật dẫn nhiệt, vật cách nhiệt Hoạt Động 2: Làm thí nghiệm tính cách nhiệt của không khí. Trước khi yêu cầu các nhóm báo cáo các dụng cụ thí nhiệm đã chuẩn bị giáo viên phải nhắc nhở và làm mẫu các thao tác kết hợp phân tích kĩ thuật như : + Cách cầm nhiệt kế (không cầm vào bầu thủy ngân) + Trước khi đo cần vẩy cho mực thủy ngân tụt xuống. + Nhúng nhiệt kế vào hai cốc nước đồng thời. + Cách đọc nhiệt độ (Để nguyên nhiệt kế trong cốc để đọc nhiệt độ sau 5 phút – 10 phút) + Kĩ thuật quấn báo vào 2 cốc và dùng dây chun để cố định + Đánh dấu để lượng nước trong 2 cốc bằng nhau. v.v… Thực tế những năm học trước một số giáo viên thực hiện thí nghiệm này không thành công vì nhiệt độ ở 2 cốc nước trênh lệch nhau rất ít, mà thời gian mỗi tiết học chỉ có 40 phút, không đươc phép đợi lâu. Cũng chính vì vậy kết quả thí nghiệm chưa thuyết phục nên các em khó giải thích được những ứng dụng thực tế về tính cách nhiệt của không khí. Sau nhiều lần làm thử rút ra kinh nhiệm tôi đã hướng dẫn học sinh thực hiện được thành công thí nghiệm này. 3.Sắp xếp bảo quản thiết bị dạy học: Sau khi sử dụng xong giáo viên cần chú ý phân công học sinh các tổ hoặc trực nhật thu đếm thiết bị dạy học cho đầy đủ ,lau cho sạch sẽ rồi mới trả cho cán bộ thiết bị hoặc xếp vào tủ bảo quản.

16

Nếu trong quá trình dạy có hỏng hóc đổ vỡ, bị gãy hoặc mất mát cần cho các tổ thống kê tên thiết bị, nguyên nhân dẫn đến hỏng hóc gẫy vỡ để thông báo với cán bộ thiết bị và nhà trường để có biện pháp khắc phục. Khi xếp đặt thiết bị giáo viên nên chú ý đặt đúng chỗ theo khoa học, theo phân loại thiết bị để lần sau dễ lấy, đễ sử dụng, để kiểm tra nhanh chóng, thống kê chính xác. 4.Sửa chữa thiết bị dạy hoc: Theo tôi người giáo viên cần tìm hiểu sâu thiết bị đặc biệt là vật liệu chế tạo để có thể tự khắc phục một số hư hỏng đơn giản trong quá trình giảng dạy như: Với các mô hình bị gãy, vỡ có thể dùng keo hoặc nến dẻo để gắn lại. Với những dây điện có lõi đồng bị đứt nên hàn lại hoặc nối lại, chú ý an toàn điện. Với tranh ảnh nên gài nẹp, nếu nẹp không chặt có thể dùng băng dính để hỗ trợ. C.KẾT LUẬN I.Kết quả nghiên cứu: Với những cố gắng trên, Việc sử dụng đồ dùng,thiết bị dạy học trong môn Khoa học lớp 4 đã trở thành việc làm thường xuyên của giáo viên và học sinh. Giáo viên có được kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học khá thành thạo góp phần nâng cao chất lượng mỗi giờ dạy. Thiết bị dạy học bền đẹp hơn, ít hư hỏng hơn. Học sinh rất hào hứng khi được làm các thí nghiệm khoa học, thao tác làm thí nghiệm chính xác hơn.

17

Kết quả: 2 Tiết thao giảng môn Khoa học ở Học kì 1 và Học kì 2( có sử dụng đồ dùng dạy học) đều được xếp loại giỏi. Đồ dùng dạy học: Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên do giáo viên khối 4 tự làm để tham gia dự thi cấp trường đạt nhất. Cũng nhờ được hoạt động thường xuyên với đồ dùng học tập nên HS cũng có được thói quen tốt trong việc chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức. Niềm hứng thú, say mê môn học đã giúp các em nắm chắc những kiến thức cơ bản, có kĩ năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế nên nhớ lâu kiến thức đã học. Kết quả kiểm tra định kì cuối kì I (Năm Học 2010 -2011) của khối 4 (37 học sinh) như Sau :

Học sinh đạt

Học sinh đạt

điểm 9 và 10

điểm 7 và 8

Sốlượng Tỉ lệ Sốlượng Tỉ lệ 29

4

Học sinh đạt điểm 5 Học sinh có điểm dưới và 6

5

Sốlượng

Tỉ lệ %

Sốlượng

Tỉ lệ %

1

3

0

0

II.Kiến nghị đề xuất : – Để có thể sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả tôi xin đề xuất như sau trước hết người giáo viên phải nhận thức được vai trò quan trọng của đồ dùng dạy học. Thầy cô phải thực sự cảm nhận có lỗi đối với học sinh khi mỗi tiết học qua đi một cách buồn tẻ, hời hợt, không đọng lại trong các em những điều mới mẻ bổ ích của môn học. Từ đó mới có thể có đủ say mê và sự kiên trì để suy ngẫm, tìm tòi sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và sử dụng đồ dùng dạy học nói riêng. 18

– Việc sử dụng đồ dùng dạy học sẽ rất khó thành công nếu như không thực hiện thường xuyên và không biết rút kinh nghiệm. Sau mỗi giờ dạy giáo viên cần tự hỏi : Sử dụng đồ dùng thời điểm ấy đã hợp lý chưa? làm thế nào có tể rút ngắn thời gian trong các thao tác? Nguyên nhân nào khiến học sinh không phát hiện ra kiến thức từ hoạt động với đồ dùng? Cần cải tiến như thế nào có hiệu quả hơn? Rồi trao đổi với đồng nghiệp để có cách khắc phục. Học hỏi kinh nghiệm ở những người đi trước cũng là điều rất nên làm để hoàn thiện khả năng sử dụng đồ dùng dạy học của mình. – Sử dụng đồ dùng dạy học phải được phối hợp hài hòa, thống nhất với hình thức và phương pháp dạy học. Muốn vậy giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung mục tiêu mỗi bài học trong mối quan hệ với chương trình để có sự lựa chọn hợp lý. Người viết

Phạm Thị Hân

19

Sáng Tạo Đồ Dùng Dạy Học Môn Tiếng Anh

Bản hướng dẫn sử dụng bộ đồ dùng Môn Tiếng Anh THCS: Magic Teaching Aids(MTA)

1-Magical flower:

a-Nguyên vật liệu:

-Gồm có: 2m bìa xốp trắng(2×1); 2m giấy bóng kính(2×0,8); 1 hộp thanh ghim; 3m ống nhựa 2li tròn;1m dây buộc;2nút nêm;một ít ốc vít,ốc đệm;bút dạ các màu,thẻ số và từ,các tín hiệu khác như còi,trống,cờ,chuông,đồng hồ bấm giây…

b-Thiết kế:

-2 ống chân đế lồng nhau ;10 cánh hoa có đánh dấu số , có thể gấp xếp thu gọn;1 hộp mặt số hình tròn ở tâm bông hoa có thể xoay tròn xung quanh 1 trục cố định.Giấy bóng kính được ép và ghim thành túi trên các cánh hoa.

c-Cách sử dụng:

*Vị trí:Có thể đặt lên bàn GV, hoặc di chuyển xuống gần HS trong lớp, hoặc ngoài trời.

*quay hộp số nhỏ ở tâm để chọn cánh hoa cho các hoạt động nhóm.Có thể lựa chọn cánh hoa bất kì.

*Viết ,vẽ,xoá chữ ,từ ngữ,công thức,biểu thức,câu cú trực tiếp… lên mỗi cánh hoa.

*Đặt thẻ từ,hoặc tranh vẽ sẵn lên trên cánh hoa.

d,Ứng dụng của Bông hoa ma thuật này là:

-Sử dụng cho nhiều môn học khác nhau: Tiếng Anh(trò chơi:Tìm ong mật,câu đố,trả lời câu hỏi,vẽ,xem tranh đoán nội dung,bài tập chọn lựa,học từ vựng,công thức ngữ pháp….),Toán(Công thức,phép tính đơn giản),Văn(Câu thơ hay,tìm tên tác giả,tác phẩm),Lí(định luật,biểu thức,sơ đồ mạch điện),Hoá(tên nguyên tố ,phương trình hóa học),Sinh(Mô hình động/thực vật),Sử(Ngày,tháng năm,mốc lịch sử),Địa(Tên nước,núi sông,con số thống kê),HĐNGLL,Sinh hoạt lớp…..

-Dùng cho hoạt động nhóm.Rèn phối kết hợp các kĩ năng nghe-nói,đọc-viết và kĩ năng giao tiếp,tạo môi trường học sôi nổi, thân thiện,gần gũi giữa thày-trò,trò-trò…

-Dùng cho tổ chức các loại hình CLB,hoạt động tập thể.

-Có thể áp dụng cho HS thực hành cho nhiều phần bài học,bài ôn tập,phần củng cố nội dung…

-Chất liệu nhẹ,bền,sử dụng được lâu dài,có thể gấp xếp thu gọn,đem di chuyển dễ dàng,linh hoạt.Giá cả hợp lí,có thể làm thủ công bằng tay.

e,Hỗ trợ khác:Có thể dùng kèm với máy prorector trong giờ học.

f,Hiệu quả:

-Giúp các em HS hình thành và phát huy phương pháp học tập nghiêm túc,tích hợp giáo dục đạo đức,rèn các kĩ năng thực hành- giao tiếp,có lối sống lành mạnh,có cơ hội biểu hiện tính tính cực,tự giác,chủ động, tư duy sáng tạo,có óc suy nghĩ nhanh,phán đoán giỏi,nhớ lâu ý chính của bài học.

2-Magical carpet:

a-Nguyên vật liệu:

-Gồm có: 1m vải Gtô mềm hoặc Ka ki trắng(1.2×1.2); 2m giấy bóng kính(2×0,8); 1 cuộn chỉ trắng;2m dây buộc;2 thanh nẹp;bút dạ màu,thẻ số và từ,tranh ảnh,các tín hiệu khác…

b-Thiết kế:

-Cắt may theo đường ngang ,phủ áp giấy bóng kính lên một mặt miếng vải sao cho tạo thành các dòng có chứa nhiều ô nhỏ và túi nhỏ.

c-Cách sử dụng:

*Vị trí:Có thể treo trên bảng,trên tường bằng nẹp,nam châm, hoặc bằng dây, hoặc dùng khung treo tuỳ ý ngoài trời.

*Có thể đựng nhiều tranh ảnh,thẻ từ,biểu tượng,vật dụng nhẹ,hình nộm,mô hình,biểu tượng… vào các túi trên bề mặt vải.

*Viết ,vẽ,xoá chữ ,từ ngữ,công thức,biểu thức,câu cú trực tiếp lên các dòng ngang,dọc.

*Lâý tấm vải choàng lên người ,hoặc căng ra trên khung, di chuyển hoạt động chơi xuống bên dưới lớp.

d,Ứng dụng của Tấm thảm diệu kì này là:

-Sử dụng cho nhiều môn học khác nhau( như đối với trường hợp của Bông hoa ma thuật bên trên).Đặc biệt là môn: Tiếng Anh:

-trò chơi:Tìm ô cửa,ghép chữ ,jumbled word,antonym,synonym,irregular verbs,ghép hình,matching,trò chơi gấu đi tìm mật ong, trò chơi ô chữ,word square,substuation boxes,Shark attack,đá bóng,bóng rổ,bơi thuyền,câu cá,câu đố,hái hoa,trả lời câu hỏi,noughts and crosses,chain game,racing,running dictation,viết,vẽ,xem tranh, đoán nội dung,bài tập chọn lựa,đúng-sai,học từ vựng,công thức ngữ pháp….

-Dùng cho hoạt động nhóm.Rèn phối kết hợp các kĩ năng nghe-nói,đọc-viết và kĩ năng giao tiếp,tạo môi trường học sôi nổi, thân thiện,gần gũi giữa thày-trò,trò-trò…

-Dùng cho tổ chức các loại hình CLB,hoạt động tập thể.

-Có thể áp dụng cho HS thực hành cho nhiều phần bài học,bài ôn tập,phần củng cố nội dung…

-Chất liệu nhẹ,bền,sử dụng được lâu dài,có thể gấp xếp thu gọn,đem di chuyển dễ dàng,linh hoạt.Giá cả hợp lí,nguyên liệu dễ tìm,có thể làm thủ công cắt, may, khâu bằng tay.

e,Hỗ trợ khác:Có thể dùng kèm với máy prorector trong giờ học,làm đồ dùng riêng hoặc quay mặt sau trở thành màn chiếu di động.

f,Hiệu quả:

-Giúp các em HS hình thành và phát huy phương pháp học tập nghiêm túc,tích hợp giáo dục đạo đức,rèn các kĩ năng thực hành- giao tiếp,có lối sống lành mạnh,có cơ hội biểu hiện tính tính cực,tự giác,chủ động, tư duy sáng tạo,có óc suy nghĩ nhanh,phán đoán giỏi,nhớ lâu ý chính của bài học.

3-Magical box:

a-Nguyên vật liệu:

-Gồm có: 1 hộp vuông giấy bìa kích thước 40×40;40cm giấy bóng kính, bút dạ màu,thẻ số và từ,tranh ảnh,đồ vật thật,một túi lưới nhựa,móc treo,đinh gim,nam châm,các tín hiệu khác…

b-Thiết kế:

-Khoét tròn một mặt của hộp làm thành 1 ô cửa,phủ áp giấy bóng kính lên mặt sau của hộp tạo thành bảng viết và tạo thành 1 túi nhỏ.

c-Cách sử dụng:

*Vị trí:Có thể treo túi lưới trên bảng,trên tường bằng móc,nam châm

*Có thể đựng nhiều tranh ảnh,thẻ từ,biểu tượng,vật dụng nhẹ,hình nộm,mô hình,biểu tượng… vào hộp.

*Viết ,vẽ,xoá chữ ,từ ngữ trực tiếp lên mặt sau của hộp..

*Có thể mang hộp di chuyển hoạt động chơi xuống bên dưới lớp.

d,Ứng dụng của Chiếc hộp ma thuật này là:

-Sử dụng cho môn Tiếng Anh:

-trò chơi:Kim’s Game,Tìmvật thật,jumbled word, ghép hình,gắp thăm trả lời câu hỏi,noughts and crosses, racing,running dictation,viết,vẽ,xem tranh, đoán nội dung, đúng-sai,học từ vựng…

-Dùng cho hoạt động nhóm.Rèn phối kết hợp các kĩ năng nghe-nói,đọc-viết và kĩ năng giao tiếp,tạo môi trường học sôi nổi, thân thiện,gần gũi giữa thày-trò,trò-trò…

-Dùng cho tổ chức các loại hình CLB,hoạt động tập thể.

-Có thể áp dụng cho HS thực hành cho nhiều phần bài học,bài ôn tập,phần củng cố nội dung…

-Chất liệu nhẹ,bền,sử dụng được lâu dài,có thể gấp xếp thu gọn,đem di chuyển dễ dàng,linh hoạt.Giá cả hợp lí,nguyên liệu dễ tìm,có thể làm thủ công.

e,Hỗ trợ khác:Có thể dùng kèm với máy prorector trong giờ học,làm đồ dùng riêng hoặc quay mặt sau trở thành bảng phụ di động.

f,Hiệu quả:

-Giúp các em HS hình thành và phát huy phương pháp học tập nghiêm túc,tích hợp giáo dục đạo đức,rèn các kĩ năng thực hành- giao tiếp,có lối sống lành mạnh,có cơ hội biểu hiện tính tính cực,tự giác,chủ động, tư duy sáng tạo,có óc suy nghĩ nhanh,phán đoán giỏi,nhớ lâu ý chính của bài học.

4-Magical lamp:

a-Nguyên vật liệu:

-Gồm có: 1 đèn lồng cỡ trung bình; 1,5 m bìa nhựa trắng,2 m giấy bóng kính, bút dạ màu,thẻ số và từ,tranh ảnh,đồ vật thật,một thanh nhựa móc treo,đinh gim,2m dây đồng loại nhỏ, các tín hiệu khác…

b-Thiết kế:

-Tạo chụp đèn bằng bìa nhựa,phủ áp giấy bóng kính lên mặt trước của chụp đèn chụp .Có thể tháo dời tách riêng chụp đèn .

-Tạo các túi nhỏ trên đèn tròn bằng giấy bóng kính.

c-Cách sử dụng:

*Vị trí: Cầm mang đèn ,chụp đèn di chuyển hoạt động chơi bên trên hoặc xuống bên dưới lớp.

*Có thể đựng nhiều tranh ảnh,thẻ từ,biểu tượng,vật dụng nhẹ,hình nộm,mô hình,biểu tượng…vào chụp đèn hoặc các túi trên đèn..

*Viết ,vẽ,xoá chữ ,từ ngữ trực tiếp lên chụp đèn.

*d,Ứng dụng của Chiếc đèn thần kì này là:

-Sử dụng cho môn Tiếng Anh:

-trò chơi:Kim’s Game,Tìmvật thật,jumbled word,trò chơi rước đèn ,trò chơi úp cá trong nơm, ghép hình,gắp thăm trả lời câu hỏi,noughts and crosses, racing,running dictation,viết,vẽ,xem tranh, đoán nội dung, đúng-sai,học từ vựng…

-Dùng cho hoạt động nhóm.Rèn phối kết hợp các kĩ năng nghe-nói,đọc-viết và kĩ năng giao tiếp,tạo môi trường học sôi nổi, thân thiện,gần gũi giữa thày-trò,trò-trò…

-Dùng cho tổ chức các loại hình CLB,hoạt động tập thể.

-Có thể áp dụng cho HS thực hành cho nhiều phần bài học,bài ôn tập,phần củng cố nội dung…

-Chất liệu nhẹ,bền,sử dụng được lâu dài,có thể gấp xếp thu gọn,đem di chuyển dễ dàng,linh hoạt.Giá cả hợp lí,nguyên liệu dễ tìm,có thể làm thủ công.

e,Hỗ trợ khác:Có thể dùng kèm với máy prorector trong giờ học,làm đồ dùng riêng.

f,Hiệu quả:

-Giúp các em HS hình thành và phát huy phương pháp học tập nghiêm túc,tích hợp giáo dục đạo đức,rèn các kĩ năng thực hành- giao tiếp,có lối sống lành mạnh,có cơ hội biểu hiện tính tính cực,tự giác,chủ động, tư duy sáng tạo,có óc suy nghĩ nhanh,phán đoán giỏi,nhớ lâu ý chính của bài học.

5-VCD-Games:

a-Chuẩn bị:

-Gồm có: 2 đĩa VCD trắng,dữ liệu máy tính

b-Thiết kế:

-Các trò chơi dùng trên máy Projector. Sau đó ghi thông tin và dữ liệu vào đĩa.

c-Cách sử dụng:

-Lựa chọn các trò chơi phù hợp theo nội dung bài học.

d,Ứng dụng của đĩa VCD- Games này là:

-Sử dụng cho môn: Tiếng Anh:

-trò chơi:Tìm ô cửa,ghép chữ ,jumbled word,antonym,synonym,irregular verbs,ghép hình,matching,trò chơi gấu đi tìm mật ong, trò chơi ô chữ,word square,substuation boxes,Shark attack,đá bóng,bóng rổ,bơi thuyền,câu cá,câu đố,hái hoa,trả lời câu hỏi,noughts and crosses,chain game,racing,running dictation,viết,vẽ,xem tranh, đoán nội dung,bài tập chọn lựa,đúng-sai,học từ vựng,công thức ngữ pháp….

-Dùng cho hoạt động nhóm.Rèn phối kết hợp các kĩ năng nghe-nói,đọc-viết và kĩ năng giao tiếp,tạo môi trường học sôi nổi, thân thiện,gần gũi giữa thày-trò,trò-trò…

-Dùng cho tổ chức các loại hình CLB,hoạt động tập thể.

-Có thể áp dụng cho HS thực hành cho nhiều phần bài học,bài ôn tập,phần củng cố nội dung…

-Chất liệu nhẹ,bền,sử dụng được lâu dài, gọn,đem di chuyển dễ dàng,linh hoạt.Giá cả hợp lí,nguyên liệu dễ tìm,có thể làm mọi lúc,mọi nơi.

e,Hỗ trợ khác:Có thể dùng cho nhiều môn .

f,Hiệu quả:

-Giúp các em HS hình thành và phát huy phương pháp học tập nghiêm túc,tích hợp giáo dục đạo đức,rèn các kĩ năng thực hành- giao tiếp,có lối sống lành mạnh,có cơ hội biểu hiện tính tính cực,tự giác,chủ động, tư duy sáng tạo,có óc suy nghĩ nhanh,phán đoán giỏi,nhớ lâu ý chính của bài học.

Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp 3

1. Nội dung dạy học theo SGK Tiếng Việt 3

Chương trình Giáo dục phổ thông, cấp Tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 – 5 – 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã quy định rõ nội dung và kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt lớp 3

(8 tiết/tuần x 35 tuần = 280 tiết).

Căn cứ nội dung chương trình được Bộ GD&ĐT ban hành, SGK Tiếng Việt 3, (tập một, tập hai) cụ thể hoá các kiến thức (tiếng Việt, tập làm văn, văn học), kĩ năng (đọc, nghe, nói, viết) dạy cho HS theo các bài học thuộc 5 phân môn : Tập đọc + Kể chuyện (3 tiết), Chính tả (2 tiết), Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn (1 tiết). Cụ thể như sau :

Thông qua các bài đọc (SGK Tiếng Việt 3, hai tập) thuộc các loại hình văn bản nghệ thuật, báo chí, khoa học, văn bản thông thường, phân môn Tập đọc ở lớp 3 tiếp tục rèn luyện cho HS đọc đúng và rành mạch.

Phần hai dạy học môn tiếng việt lớp 3 I - Nội dung dạy học và chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 3 1. Nội dung dạy học theo SGK Tiếng Việt 3 Chương trình Giáo dục phổ thông, cấp Tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 - 5 - 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã quy định rõ nội dung và kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 (8 tiết/tuần x 35 tuần = 280 tiết). Căn cứ nội dung chương trình được Bộ GD&ĐT ban hành, SGK Tiếng Việt 3, (tập một, tập hai) cụ thể hoá các kiến thức (tiếng Việt, tập làm văn, văn học), kĩ năng (đọc, nghe, nói, viết) dạy cho HS theo các bài học thuộc 5 phân môn : Tập đọc + Kể chuyện (3 tiết), Chính tả (2 tiết), Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn (1 tiết). Cụ thể như sau : a) Tập đọc Thông qua các bài đọc (SGK Tiếng Việt 3, hai tập) thuộc các loại hình văn bản nghệ thuật, báo chí, khoa học, văn bản thông thường, phân môn Tập đọc ở lớp 3 tiếp tục rèn luyện cho HS đọc đúng và rành mạch. Qua phần hướng dẫn sư phạm cuối mỗi bài tập đọc (gồm các nội dung giải nghĩa từ, câu hỏi và bài tập tìm hiểu bài), phân môn Tập đọc còn giúp HS rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu văn bản : Tìm hiểu ý chính của đoạn, nội dung bài; nhận xét về nhân vật, hình ảnh, chi tiết, đặt đầu đề cho đoạn văn. Cùng với các phân môn Kể chuyện, Tập làm văn, phân môn Tập đọc còn xây dựng cho HS thói quen tìm đọc sách ở thư viện, dùng sách công cụ (từ điển, sổ tay từ ngữ, ngữ pháp) và ghi chép những thông tin cần thiết khi đọc. Nội dung các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt 3 được mở rộng và phong phú hơn so với các bài tập đọc ở lớp 2. Các bài đọc phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau từ gia đình, nhà trường, quê hương, các vùng miền và các dân tộc anh em trên đất nước ta đến các hoạt động văn hoá, khoa học, thể thao và các vấn đề lớn của xã hội như bảo vệ hoà bình, phát triển tình hữu nghị, sự hợp tác giữa các dân tộc, bảo vệ môi trường sống, chinh phục vũ trụ,... Thông qua hệ thống bài Tập đọc theo chủ điểm và các lĩnh vực khác nhau, qua những câu hỏi, bài tập khai thác nội dung bài, phân môn Tập đọc còn cung cấp cho HS những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người, cung cấp vốn từ, vốn diễn đạt, những hiểu biết về tác phẩm văn học (như đề tài, cốt truyện, nhân vật,...), qua đó góp phần mở rộng vốn sống và rèn luyện nhân cách cho HS. b) Kể chuyện Nội dung dạy HS kể chuyện ở lớp 3 (cũng như ở lớp 2) chính là những câu chuyện các em vừa học trong bài tập đọc (truyện kể), gắn với chủ điểm đang học. Khác với lớp 2, bài Kể chuyện trong SGK Tiếng Việt 3 không dạy thành tiết riêng mà bố trí dạy kế tiếp ngay sau bài Tập đọc ở đầu mỗi tuần học. HS luyện đọc và tìm hiểu bài tập đọc trong khoảng 1, 5 tiết, sau đó thực hành luyện tập về kể chuyện trong khoảng 0, 5 tiết theo yêu cầu của các bài tập Kể chuyện trong sách. Việc giảm thời lượng của phân môn Kể chuyện có nguyên nhân chính là môn Tiếng Việt ở lớp 3 chỉ còn 8 tiết/tuần (giảm 1 tiết so với lớp 2). Xét theo trình độ phát triển của HS, sự phân phối thời lượng cho 2 phân môn Tập đọc và Kể chuyện như trên cũng hợp lí vì HS lớp 3 có tốc độ đọc nhanh hơn, nhận thức tốt hơn lớp 2 và đã quen với kiểu bài tập kể lại câu chuyện mới học ở lớp 2. Qua luyện tập kể chuyện, HS được phát triển chủ yếu về kĩ năng nói (kể lại từng đoạn câu chuyện theo lời lẽ trong văn bản và kể bằng lời của mình, tập kể lại câu chuyện theo các vai khác nhau, kết hợp sử dụng các yếu tố phụ trợ về nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,...), kĩ năng nghe (theo dõi câu chuyện do bạn kể để nhận xét, bổ sung,...); Luyện tập kể chuyện giúp HS được củng cố, mở rộng và tích cực hoá vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình tượng và tư duy lô gíc cho HS, nâng cao sự hiểu biết của các em về đời sống. So với lớp 2 thì những câu chuyện học ở lớp 3 có nội dung rộng hơn và tình tiết phức tạp hơn. Bên cạnh những chuyện về tình cảm gia đình, thầy trò, bạn bè, làng xóm, HS còn được học về gương lao động của các anh hùng liệt sĩ trong lịch sử, gương lao động của các nhà khoa học, các nghệ sĩ, các vận động viên thể thao, về tình hữu nghị giữa các dân tộc, về công cuộc chinh phục thiên nhiên, bảo vệ môi trường,... Qua những câu chuyện này, HS có được vốn từ phong phú, đa dạng hơn, hiểu biết và năng lực suy nghĩ của các em cũng được nâng lên một mức cao hơn lớp 2; Luyện tập kể chuyện còn giúp HS được bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp, được trau dồi hứng thú đọc và tìm thấy niềm vui trong học tập. Để rèn luyện kĩ năng kể chuyện, SGK Tiếng Việt 3 có một số kiểu bài tập như sau : - Kể chuyện theo gợi ý bằng lời : Kể một đoạn hoặc kể toàn bộ câu chuyện; Kể theo lời lẽ trong bài tập đọc, theo lời của một nhân vật hay kể bằng lời của mình. - Tự đặt tên cho các đoạn rồi kể chuyện: Kể một đoạn hoặc toàn bộ câu chuyện; Kể theo lời lẽ trong bài tập đọc, theo lời của một nhân vật hoặc kể bằng lời của mình. - Phân vai, dựng lại câu chuyện. c) Chính tả Các bài chính tả trong SGK Tiếng Việt 3 tập trung rèn cho HS kĩ năng viết đúng (viết đúng mẫu chữ, viết đúng chính tả các âm vần khó, các tên riêng Việt Nam và nước ngoài) thông qua 2 loại bài : c.1. Chính tả đoạn, bài - Hình thức chính tả đoạn bài được sử dụng là : chính tả tập chép (ở lớp 3 có 4 tiết thuộc các tuần 1, 3, 5, 7), chính tả nghe - viết và chính tả nhớ - viết. (SGK chú trọng hình thức chính tả nghe - viết, hình thức chính tả nhớ - viết từ tuần 8 - học kì I). c.2. Chính tả âm, vần - Nội dung luyện viết chính tả gồm các chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ viết sai do cả 3 nguyên nhân (do âm vần thanh khó phát âm, cấu tạo phức tạp ; do HS không nắm vững quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ ; hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương, theo 3 vùng phương ngữ chủ yếu : Bắc - Trung - Nam). Cụ thể : + Phụ âm : l/n, x/s, ch/tr, d/gi/r (đối với các địa phương phía Bắc). + Vần : Vần khó - oao, oeo, uyu, uêch, oăc, oay, oai, eng, oen, oong, ooc; vần dễ lẫn, đối với các địa phương phía Nam - an/ang, ăn/ăng, ân/âng, en/eng, ươn/ương, iên/iêng, uôn/uông, ên/ênh, in/inh, at/ac, ât/âc, ăt/ăc, iêt/iêc, uôt/uôc, ươt/ươc, ut/uc, ưt/ưc, êt/êch, au/âu, ay/ây, ui/uôi, ưi/ươi. - Thanh : thanh hỏi/thanh ngã (đối với các địa phương phía Nam). Các bài tập chính tả âm vần được GV lựa chọn trong SGK (bài tập đặt trong ngoặc đơn, VD : (2) (3)...) theo đặc điểm địa phương và thực tế phát âm của HS; hoặc tự soạn bài tập khác cho thích hợp. - Hình thức bài tập chính tả âm vần rất phong phú và đa dạng, mang tính tình huống và thể hiện rõ quan điểm giao tiếp trong dạy học. VD : Phân biệt cách viết các từ dễ lẫn trong câu, đoạn văn; Tìm tiếng có nghĩa điền vào ô trống trong bảng cho phù hợp; Tự rút ra quy tắc chính tả qua các bài tập thực hành; Đặt câu để phân biệt các từ có hình thức chính tả dễ lẫn; Giải câu đố để phân biệt từ ngữ có âm, vần, thanh dễ lẫn; Nối tiếng từ ngữ đã cho để tạo thành từ ngữ hoặc câu đúng; Tìm từ ngữ chứa âm vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa Ngoài các bài tập chính tả đoạn bài, chính tả âm vần, sách còn có các bài tập về trật tự bảng chữ cái. Phần Nhận xét về chính tả cuối bài chính tả trong SGK còn giúp HS củng cố kiến thức và kĩ năng chính tả như : quy tắc viết hoa, cách viết khi xuống dòng, cách viết các dòng thơ, cách trình bày bài thơ,... d) Tập viết So với chương trình lớp 2, nội dung và yêu cầu của phân môn Tập viết lớp 3 có những điểm mới chủ yếu về kĩ năng viết chữ, cụ thể : + Luyện tập củng cố kĩ năng viết các kiểu chữ thường và chữ hoa theo cỡ nhỏ với mức độ yêu cầu được nâng cao : đúng và nhanh. + Thực hành viết ứng dụng (câu, đoạn ngắn) nhằm bước đầu hoàn thiện kĩ năng viết chữ ở giai đoạn thứ nhất (lớp 1, 2, 3) của chương trình tiểu học. - Nội dung dạy học phân môn Tập viết lớp 3 được cụ thể hoá trong vở Tập viết 3 (hai tập) như sau : + Bám sát nội dung bài học trong SGK Tiếng Việt 3 (31 tuần) : Ôn tập, củng cố cách viết 29 chữ cái viết hoa và một số tổ hợp chữ ghi âm đầu có chữ cái viết hoa (VD : Ch, Gi, Gh) ; luyện viết ứng dụng các tên riêng, các câu tục ngữ, ca dao, thơ có số chữ dài hơn ở lớp 2. Chú ý : 4 tuần Ôn tập và Kiểm tra định kì không có tiết dạy Tập viết trên lớp nhưng trong vở Tập viết 2 vẫn có nội dung luyện viết thêm (ở nhà) để HS rèn kĩ năng viết chữ và trình bày một đoạn (hoặc bài ngắn). + Mỗi bài Tập viết ở lớp 3 được thiết kế trên 2 trang vở có chữ viết mẫu (cỡ nhỏ) trên dòng kẻ li. Cấu trúc cụ thể như sau : Trang lẻ - Tập viết ở lớp, thường có những yêu cầu sau : + 2 dòng chữ viết hoa cỡ nhỏ (bao gồm : 1 dòng ôn lại chữ cái viết hoa hoặc tổ hợp chữ ghi âm đầu có chữ cái viết hoa đã học ở lớp 2 - yêu cầu trọng tâm ; 1 dòng củng cố thêm 1, 2 chữ cái viết hoa hoặc tổ hợp chữ ghi âm đầu có chữ cái viết hoa xuất hiện trong tên riêng hoặc câu ứng dụng - yêu cầu kết hợp). + 2 dòng viết ứng dụng tên riêng (cỡ nhỏ). + 4 dòng viết ứng dụng câu (tục ngữ, ca dao, thơ) theo cỡ nhỏ - Tập viết nghiêng: (tự chọn). Trang chẵn - Luyện viết ở nhà : Gồm những chữ viết hoa cần ôn luyện và một số chữ viết thường cần lưu ý về kĩ thuật nối nét (viết liền mạch) ; luyện viết tên riêng và câu ứng dụng trong bài. - Tập viết nghiêng (tự chọn). Chú ý : Sau chữ viết mẫu, trên mỗi dòng kẻ đều có điểm đặt bút (dấu chấm) với những dụng ý : giúp HS xác định rõ số lần viết theo mẫu ; tạo điều kiện thuận lợi cho HS viết đúng hình dạng, quy trình chữ viết ; bảo đảm khoảng cách đều nhau giữa các chữ, tăng thêm tính thẩm mĩ của trang vở tập viết. e) Luyện từ và câu e.1. Mở rộng vốn từ Ngoài những từ ngữ được dạy trong các bài tập đọc; những thành ngữ được cung cấp qua các bài tập viết, HS được mở rộng vốn từ theo c ... Nen-li dũng cảm / Quyết tõm của Nen-li,) Tiết 2 Luyện viết 1. HS viết chớnh tả. (2). a) - nước sụi, đĩa xụi - xử ỏn, sử dụng - xem xột, sấm sột b) - tinh khiết, tin tưởng - kớn đỏo, kớnh trọng - chớnh xỏc, quả chớn (3). a) Sương vẽ cườm lúng lỏnh Giú vẽ súng xụn xao Nắng mựa xuõn rạng rỡ Vẽ muụn cỏnh hoa đào. Đờm vẽ trăng vẽ sao Mõy vẽ mưa vẽ nước Lặng lẽ đường xuụi ngược Vẽ bao dấu chõn người. b) Bộ trờn bờ với xuống Thấy con thuyền trắng tinh Thuyền giấy vừa chạm nước Đó hối hả trụi nhanh. Bộ nhỡn thuyền lờnh đờnh Tưởng mỡnh ngồi trờn ấy Mỗi đỏm cỏ thuyền qua Là một làng xúm đấy. Tiết 3 Luyện viết Tham khảo : Ngày 26 thỏng 3, trường em tổ chức cắm trại và thi đấu thể thao. Em cựng cỏc bạn trong trường đến xem và cổ cũ cho trận búng đỏ giữa đội tuyển lớp 5A và 5B. Khi trọng tài nổi hồi cũi bỏo hiệu trận đấu bắt đầu, ngay lập tức, cỏc cầu thủ của hai đội đó tớch cực thi đấu. Cỏc cầu thủ của đội 5A thi đấu rất hay. Đến phỳt thứ 20 của hiệp 1, do sơ hở của hậu vệ nờn đội 5A bị đội 5B chọc thủng lưới. Sang hiệp 2, đội 5A thi đấu quyết liệt, đến phỳt 62, đội 5A gỡ hoà, sau đú cỏc cầu thủ đội 5A liờn tiếp ghi 2 bàn thắng nữa. Khi trọng tài thổi cũi kết thỳc trận đấu, đội 5A đó thắng đội 5B với tỉ số 4 - 1. Em cảm thấy rất khõm phục đội búng đỏ của cỏc anh chị lớp 5A trường em. Tuần 30 Tiết 1 Luyện đọc Lời kờu gọi toàn dõn tập thể dục 1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập. 2. Khoanh trũn chữ cỏi b. Gặp gỡ ở Lỳc-xăm-bua 1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập. 2. HS thực hiện yờu cầu của bài tập (VD: Cảm ơn tỡnh thõn ỏi, hữu nghị của cỏc bạn. / Rất cảm ơn cỏc bạn đó yờu quý đất nước Việt Nam. / ) Tiết 2 Luyện viết 1. HS viết chớnh tả. (2). a) Trung thu là gỡ hả mẹ Cớ sao trỏi bưởi lại trũn ? Trăng treo trờn trời sỏng thế Ngỡ ai cũng là trẻ con. b) Trăng lờn chờnh chếch Dệt những sợi vàng Lỳa đồng chớn rộ Gọi mựa thu sang. (3). a) - trong veo, trật tự, trang phục,... - chăm chỉ, buổi chiều, chắc chắn,... b) - quà Tết, dệt lụa, lệt bệt, - bạc phếch, chờnh chếch, mếch lũng, Tiết 3 Luyện viết HS hoàn chỉnh bức thư theo yờu cầu của bài tập. Tham khảo : Quảng Ninh, ngày 15 thỏng 3 năm 2011 Bạn Mụ-ni-ca thõn mến ! Mỡnh là Nguyễn Phương Linh, đang học lớp 3B, Trường Tiểu học Trần Quốc Toản, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Qua bài Tập đọc "Gặp gỡ ở Lỳc-xăm-bua", mỡnh được biết Mụ-ni-ca. Mỡnh rất thỳ vị và bất ngờ khi biết Mụ-ni-ca và cỏc bạn trong lớp núi được tiếng Việt và cú nhiều đồ vật của Việt Nam. Mỡnh cảm ơn tỡnh thõn ỏi, hữu nghị của cỏc bạn. Mỡnh rất mong một ngày nào đú, chỳng ta sẽ được gặp nhau để thắt chặt thờm tỡnh cảm đẹp đẽ của thiếu nhi hai nước chỳng ta. Lỳc đú, mỡnh sẽ kể cho bạn nghe cuộc sống của mỡnh và của thiếu nhi Việt Nam. Tạm biệt Mụ-ni-ca. Chỳc bạn luụn mạnh khoẻ, học giỏi. Mỡnh rất mong nhận được thư của bạn. Bạn mới của Mụ-ni-ca Nguyễn Phương Linh Tuần 31 Tiết 1 Luyện đọc Một mỏi nhà chung 1. HS luyện đọc và học thuộc lũng theo hướng dẫn ở bài tập. 2. Khoanh trũn chữ cỏi b. Bỏc sĩ Y-ộc-xanh 1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập. 2. Khoanh trũn chữ cỏi b. Tiết 2 Luyện viết 1. HS viết chớnh tả. (2). a) Chựm này hoa vàng rộm Rủ nhau dành tặng cụ Lớp học chưa đến giờ Đó thơm bàn cụ giỏo. b) Nắng vàng tươi rải nhẹ Bưởi trũn mọng trĩu cành Hồng chớn như đốn đỏ Chen giữa chựm lỏ xanh. (3). HS đặt cõu theo yờu cầu. Tiết 3 Luyện viết HS trả lời cõu hỏi theo yờu cầu. Tuần 32 Tiết 1 Luyện đọc Bài hỏt trồng cõy 1. HS luyện đọc và học thuộc lũng theo hướng dẫn ở bài tập. 2. Khoanh trũn chữ cỏi c. Người đi săn và con vượn 1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập. 2. HS thực hiện yờu cầu của bài tập (VD: Mỗi người phải cú ý thức bảo vệ mụi trường. / Giết hại thỳ rừng là tội ỏc. /) Tiết 2 Luyện viết 1. HS viết chớnh tả. (2). a) Mặt trời đang lặn Lượm nắng về theo Chợt cơn giú đến Xoỏ nhanh nắng chiều. Phương đụng ửng tớa Dẻ quạt xoố ra Thảo nào giú mỏt Thổi tràn bao la. b) Trong vũm lỏ mới chồi non Chựm cam bà giữ vẫn cũn đung đưa Quả ngon dành tận cuối mựa Chờ con phần chỏu bà chưa trảy vào. Bà ơi thương mấy là thương Vắng con xa chỏu túc sương da mồi Bà như quả ngọt chớn rồi Càng thờm tuổi tỏc càng tươi lũng vàng. Tiết 3 Luyện viết Tham khảo : Chủ nhật tuần trước, em và cỏc bạn trong xúm đó cựng ụng Phan và ụng Tiệp rào những cõy non mới trồng ở ven đường làng. Chỳng em khiờng những bú tre từ sõn nhà Văn hoỏ ra đường. Sau đú hai ụng hướng dẫn chỳng em rào từng cõy non. Đến khoảng 10 giờ trưa, 8 cõy non mới trồng đó được rào cẩn thận. ễng Tiếp núi: "Chẳng bao lõu nữa, những cõy non này sẽ lại xanh tốt như hàng cõy trước trường Tiểu học của cỏc chỏu đấy !". Những hụm sau, đi trờn đường làng, em ngắm nhỡn hàng cõy và thấy vui vỡ mỡnh đó làm được việc tốt để mụi trường thờm đẹp.". Tuần 33 Tiết 1 Luyện đọc Cuốn sổ tay 1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập. 2. HS thực hiện yờu cầu của bài tập (VD: Sổ tay dựng để ghi chộp những điều cần ghi nhớ, cần biết, trong học tập, trong sinh hoạt hằng ngày,) Cúc kiện trời 1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập. 2. Khoanh trũn chữ cỏi c. Tiết 2 Luyện viết 1. HS viết chớnh tả. (2). a) - xỏch nước, sỏch vở - xuất hiện, sơ suất - say mờ, xay lỳa b) - hộp phấn, cuộc họp - súng biển, cuộc sống - hốt hoảng, tiếng hút (3). HS đặt cõu theo yờu cầu của bài tập. Tiết 3 Luyện viết Tham khảo : 1. Sa mạc nào lớn nhất thế giới ? Sa mạc Sa-ha-ra ở chõu Phi là sa mạc lớn nhất thế giới. 2. Loài cõy nào tăng trưởng nhanh nhất ? Tre là loài cõy tăng trưởng nhanh nhất trong cỏc loài cõy trờn thế giới. 3. Loài thỳ nào cao nhất ? Hươu cao cổ là loài thỳ cao nhất trong cỏc loài thỳ trờn thế giới. Tuần 34 Tiết 1 Luyện đọc Mặt trời xanh của tụi 1. HS luyện đọc và học thuộc lũng theo hướng dẫn ở bài tập. 2. Gợi ý : - Tiếng mưa trong rừng cọ được so sỏnh với tiếng thỏc đổ về, tiếng giú ào ào. - Lỏ cọ được so sỏnh với mặt trời. Sự tớch chỳ Cuội cung trăng 1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập. 2. HS thực hiện yờu cầu của bài tập (VD: Qua cõu chuyện, người xưa muốn giải thớch hỡnh ảnh giống người ngồi trờn cung trăng vào những đờm trăng trũn.) Tiết 2 Luyện viết 1. HS viết chớnh tả. (2). a) Chõn đen, mỡnh trắng Đứng nắng giữa đồng Làm bạn nhà nụng Thớch mũ tụm, cỏ. (Là con cũ) b) Con gỡ chỉ thớch gần hoa Ở đõu hoa nở, dẫu xa cũng tỡm Thỏng năm cần mẫn ngày đờm Chắt chiu mật ngọt làm nờn ngọt ngào. (Là con ong) (3). HS đặt cõu theo yờu cầu của bài tập. Tiết 3 Luyện viết Tham khảo : 1. Loài chim nhỏ nhất Chim ruồi là loài chim nhỏ nhất trong cỏc loài chim trờn thế giới. 2. Loài cỏ bơi nhanh nhất Cỏ buồm là loài cỏ bơi nhanh nhất trong cỏc loài cỏ trờn thế giới. 3. Loài thỳ chạy nhanh nhất Bỏo gấm là loài thỳ chạy nhanh nhất trong cỏc loài thỳ trờn thế giới. Tuần 35. ễn tập Tiết 1 Luyện đọc Mưa 1. HS luyện đọc và học thuộc lũng theo hướng dẫn ở bài tập. 2. A B Mõy đen hỏt giọng trầm, giọng cao Mặt trời chạy trong mưa Cõy lỏ reo tớ tỏch Giú lũ lượt kộo về Sấm lặn lội đi xem từng cụm lỳa Lửa lật đật chui vào trong mõy Bỏc ếch xoố tay hứng làn nước mỏt Ngày như thế nào là đẹp (Bài luyện tập) 1. b 2. b 3. c 4. b 5. c Tiết 2 Luyện viết 1. HS viết chớnh tả. 2. Tham khảo : Ở gần nhà em cú một bỏc sĩ giỏi đó nghỉ hưu, đú là ụng Trần Văn Thịnh. Hằng ngày, ụng thường khỏm bệnh cho bà con khu phố. Những người bệnh nghốo hoặc cú hoàn cảnh khú khăn đều được ụng điều trị miễn phớ và chăm súc tận tỡnh, chu đỏo. ễng cũn hướng dẫn mọi người trong khu phố cỏch giữ gỡn sức khoẻ. Bỏc sĩ Thịnh được mọi người rất yờu quý và kớnh trọng. Em mơ ước lớn lờn sẽ làm bỏc sĩ như ụng Thịnh để chữa bệnh cho mọi người. Tiết 3 Luyện viết 1. HS viết chớnh tả. 2. Tham khảo : Hội chọi trâu ở Đồ Sơn (thành phố Hải Phòng) thường diễn ra vào mùa xuân. Lễ hội được đông đảo các làng xã quanh vùng tham gia rất hào hứng. Đúng ngày lễ hội, người từ khắp các ngả kéo về ngồi xem chật cứng sân vận động Đồ Sơn. Hoạt động nổi bật của lễ hội là tiết mục chọi trâu. Sau khi thi đấu ở vòng loại, hai con trâu thắng cuộc sẽ thi đấu tranh giải Nhất. Đôi trâu to khoẻ húc đầu vào nhau, đôi sừng "cánh ná" ghì chặt đối phương, không con nào chịu lùi. Hàng nghìn cặp mắt trên khán đài hồi hộp theo dõi, chờ mong một con chiến thắng trong cuộc đọ tài. Cuối cùng, con trâu của phường Bạch Đằng đã giành chiến thắng trong tiếng hò reo của mọi người. Em rất vui vì được đi xem lễ hội chọi trâu. Trang Phần một Những vấn đề chung về Chương trình, sách giáo khoa môn tiếng việt cấp tiểu học I - Chương trình môn Tiếng Việt cấp Tiểu học 3 1. Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng chương trình Tiếng Việt tiểu học 3 2. Nội dung dạy học của chương trình Tiếng Việt tiểu học 3 3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình Tiếng Việt tiểu học 7 II - Sách giáo khoa môn Tiếng Việt cấp Tiểu học 11 Phần hai Dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 I - Nội dung dạy học và chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 3 13 1. Nội dung dạy học theo SGK Tiếng Việt 3 13 2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 3 và yêu cầu dạy học theo Chuẩn 19 II - Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 phát huy tính tích cực học tập của học sinh 21 1. Dạy kiến thức tiếng Việt và văn học nhằm tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển các kĩ năng 21 2. Dạy học các kĩ năng đọc, nghe, nói, viết theo quan điểm tích hợp 31 3. Vận dụng hình thức tổ chức dạy học đáp ứng khả năng học tập của các đối tượng học sinh 46 III - Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 3 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng 49 1. Đánh giá thường xuyên 49 2. Đánh giá định kì 51 3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng 53 IV. Hướng dẫn củng cố kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 3 qua hệ thống bài tập thực hành 58 1. Giới thiệu hệ thống bài tập thực hành củng cố kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 3 58 2. Hướng dẫn HS thực hành luyện tập theo từng tuần học 69

Thuyết Minh Đồ Dùng Dạy Học

TÊN ĐỒ DÙNG: Bộ tranh Tiếng Việt lớp 3- tập 2 1.Lí do chọn làm đồ dùng dạy học : Trong những năm gần đây thiết bị dạy học đã đáp ứng được yêu cầu của chương trình SGK, góp phần đổi mới phương pháp dạy học ,khắc phục tình trạng “dạy chay-học chay” tồn tại từ nhiều năm nay. Nhưng qua quá trình thực tế đứng lớp, tôi nhân thấy hầu như môn Tiếng Việt không có thiết bị dạy học(chủ yếu là dạy tranh trong SGK .)Tranh nhỏ ít sinh động hấp dẫn học sinh. Vì thế tôi luôn trăn trở trong khi dạy môn Tiếng Việt .Thế nên tôi xin mạnh dạn làm bộ tranh Tiếng Việt lớp 3 để làm sao cho tiết dạy sinh động, hấp dẫn học sinh hơn. Học sinh được hoạt động nhiều hơn ,kĩ năng và tư duy khoa học phát triển hơn khi các em đươc tự mình tìm ra kiến thứcvà thực hành trên thiết bị day học.2.Chất liệu sử dụng : giấy A0 3.Mục đích sử dụng : Dùng cho tất cả các phân môn trong môn Việt lớp 3( tập đọc, kể chuyện, tập làm văn, luyện từ và câu).Rất tiện lợi trong việc giảng dạy , dễ sử dụng , dễ bảo quản và khó hư hỏng .4.Cách làm đồ dùng dạy học: Rất đơn giản, dễ làm, vật liệu rẻ tiền. – Bạn chỉ cần lấy máy hình, chụp hình trong SGK- ken vào máy vi tính dùng máy in màu in ra thành từng tờ- đóng thành quyển. 5.Cách sử dụng: Bạn có thể để nguyên cả quyển lật tranh mình cần treo lên bảng – hoặc bạn tháo ra từng tờ chọn tranh mình cần lấy treo lên bảng (tôi thường sử dụng theo cách này, vì tôi thấy nó nhẹ nhàng hơn là treo cả quyển).* Tùy theo hình thức tổ chức và sự sáng tạo của mỗi giáo viên mà có thể phát huy được hết tính cực của nó . Hy vọng sẽ được các lớp đón nhận và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học này và có ý kiến đóng góp sâu sắc .

Ea Đrăng , ngày 5 tháng 4 năm 2010 Người làm đồ dùng

Võ Thị Long