Top 10 # Học Tốt Tiếng Anh 12 Unit 2 Reading Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Lienminhchienthan.com

Unit 2 Lớp 12: Reading

Unit 2: Cultural Diversity

A. Reading (Trang 20-21-22 SGK Tiếng Anh 12)

Before you read ( Trước khi bạn đọc)

Gợi ý:

In my opinion, love is the most important for a happy life. Because love, especially the true love, is an essential factor for a marriage life. Indeed, with love we can suffer the hardship, sufferings or misfortunes of life. And there’s an important aspect of love: forgiveness. We can say love and forgiveness are two inseparable qualities.

forgiveness: sự tha thứ inseparable: không thể tách rời hardship: thử thách suffering: đau đớn misfortune: rủi ro

While you read ( Trong khi bạn đọc)

Read the passage and do the tasks that follow. ( Đọc đoạn văn và làm các bài tập theo sau.)

Bài nghe: Nội dung bài nghe:

Traditionally, Americans and Asians have very different ideas about love and marriage. Americans believe in “romantic” marriage – a boy and a girl are attracted to each other, fall in love, and decide to marry each other. Asians, on the other hand, believe in “contractual” marriage – the parents of the bride and the groom decide on the marriage; and love – if it ever develops – is supposed to follow marriage, not precede it.

To show the differences, a survey was conducted among American, Chinese and Indian students to determine their attitudes toward love and marriage. Below is a summary of each group’s responses to the four key values.

Physical attractiveness: The Americans are much more concerned than the Indians and the Chinese with physical attractiveness when choosing a wife or a husband. They also agree that a wife should maintain her beauty and appearance after marriage.

Confiding: Few Asian students agree with the American students’ view that wives and husbands share all thoughts. In fact, a majority of Indians and Chinese think it is better and wiser for a couple not to share certain thoughts. A large number of Indian men agree that it is unwise to confide in their wives.

Partnership of equals: The majority of Asian students reject the American view that marriage is a partnership of equals. Many Indian students agree that a woman has to sacrifice more in a marriage than a man.

Trust built on love: Significantly, more Asian students than American students agree that a husband is obliged to tell his wife where he has been if he comes home late. The Asian wife can demand a record of her husband’s activities. The American wife, however, trusts her husband to do the right thing because he loves her not because he has to.

The comparison of the four values suggests that young Asians are not as romantic as their American counterparts.

Hướng dẫn dịch:

Người Mỹ và người châu Á, về mặt truyền thống, có những quan niệm khác nhau về tình yêu và hôn nhân. Người Mỹ tin vào cuộc hôn nhân “lãng mạn” – đôi nam nữ thích nhau, yêu nhau và quyết định kết hôn với nhau. Ngược lại, người châu Á tin vào cuộc hôn nhân “hẹn ước” – bố mẹ cô dâu và chú rể quyết định việc hôn nhân, còn tình yêu – nếu có, sẽ đến sau hôn nhân, chứ không phải đến trước hôn nhân.

Sức hấp dẫn về ngoại hình: Người Mỹ quan tâm đến vẻ bề ngoài hấp dẫn hơn là người Ấn và Trung Quốc khi chọn người bạn đời của mình. Họ cũng đồng ý rằng người vợ nên duy trì vẻ đẹp và ngoại hình sau khi cưới.

Sự chia sẻ: Hiếm có sinh viên châu Á nào đồng ý với quan điểm của sinh viên Mỹ là vợ chồng nên chia sẻ tâm sự với nhau. Sự thực là, phần lớn sinh viên Ấn và Trung Quốc thật sự cho rằng tốt hơn và khôn ngoan hơn là hai vợ chồng không nên chia sẻ một số ý nghĩ nào đó. Đại đa số nam sinh viên Ấn Độ đồng ý rằng tin tưởng vợ là điều dại dột.

Hôn nhân bình đẳng: Phần lớn sinh viên châu Á phản đối quan điểm của sinh viên Mỹ xem hôn nhân là mối quan hệ bình đẳng. Nhiều nam sinh viên Ấn đồng ý rằng “Trong hôn nhân, người phụ nữ phải hi sinh nhiều hơn người đàn ông.

Lòng tin dựa trên tình yêu: Điều đáng nói là có nhiều sinh viên châu Á hơn sinh viên Mỹ đồng ý rằng người chồng phải có bổn phận cho vợ biết anh ta đã ở đâu nếu anh ta về muộn. Người vợ Á đông có thể yêu cầu chồng kể lại những việc anh ta đã làm. Tuy nhiên, người vợ Mỹ tin chồng không làm điều gì có lỗi với mình bởi vì anh ấy yêu mình chứ không phải vì bổn phận.

Sự so sánh bốn giá trị này khiến người ta nghĩ rằng thanh niên châu Á không lãng mạng như những người đồng trang lứa ở Mỹ.

Task 1. Explain the meaning of the italicized words / phrases in the following sentences. ( Giải thích nghĩa của những từ / cụm từ in nghiêng trong những câu sau.)

1. precede = happen or exist before ( xảy ra trước, có trước)

3. confide in = tell someone about something very private or secret ( chia sẻ điều gì đó thầm kín, bí mật)

4. sacrifice = willingly stop having something you want ( hi sinh)

5. obliged = having a duty to do something ( bổn phận)

Task 2. Answer the following questions. ( Trả lời các câu hỏi sau.)

1. What are the four key values in the survey? ( Bốn giá trị cơ bản trong cuộc khảo sát là gì?)

2. Who are much more concerned with physical attractiveness when choosing a wife or a husband, the young Americans or the young Asians? ( Khi chọn vợ hoặc chồng, thanh niên người Mỹ hay thanh niên châu Á quan tâm nhiều hơn đến sự hấp dẫn về ngoại hình?)

3. What are the Indian students’ attitudes on a partnership of equals? ( Quan điểm của sinh viên Ấn Độ về hôn nhân bình đẳng như thế nào?)

4. Why does the American wife trust her husband to do the right thing? ( Tại sao người vợ Mỹ tin rằng người chồng sẽ không làm điều gì có lỗi với mình?)

5. What is the main finding of the survey? ( Kết luận rút ra từ cuộc khảo sát là gì?)

After you read ( Sau khi bạn đọc)

unit-2-cultural-diversity.jsp

Unit 12 Lớp 12: Reading

Unit 12: Water Sports

A. Reading (Trang 128-129-130 SGK Tiếng Anh 12)

Before you read ( Trước khi bạn đọc)

Work in pairs. Look at the picture and answer the questions. ( Làm việc theo cặp. Nhìn vào tranh và trả lời các câu hỏi.)

Water Polo – Bóng nước

1. Can you name the sport in the picture? ( Bạn có thể gọi tên môn thể thao trong tranh là gì không?)

2. Where is it played? ( Nó được chơi ở đâu?)

3. How do people play it? ( Người ta chơi môn thể thao này như thế nào?)

While you read ( Trong khi bạn đọc)

Read the passage and do the tasks that follow. ( Đọc đoạn văn và làm bài tập kèm theo.)

Bài nghe: Nội dung bài nghe:

Water polo is played in a pool 1.8 metres deep, 30 metres long and 20 metres wide, with a goal 3 metres high and at least 0.9 metre above the water. The goal is marked by vertical posts, a crossbar and a net.

There are seven players per team, six swimmers and a goalie. The home team wears white caps, the visiting team blue ones and the goalies wear red caps with the number 1 in white.

Defensive players are not allowed to interfere with the opponent’s movements unless the player is holding the ball. Major fouls are penalized by one minute in the penalty box and a player is ejected after committing five personal fouls.

For minor fouls, such as holding or punching the ball, a free throw is awarded from the spot of the foul. At least two players must touch the ball after a free throw before a goal can be scored.

A game is divided into quarters ranging from five to eight minutes in length. After a tie, there are two overtime periods of three minutes each. If the game is still tied after the overtime periods, two teams continue to play 3-minute overtime until the referee’s decision is made.

Hướng dẫn dịch:

Môn bóng nước được chơi trong một cái hồ sâu 1,8 mét, dài 30 mét và rộng 20 mét, với khung thành cao 3 mét và cao hơn mặt nước ít nhất 0,9 mét. Khung thành được đánh dấu bằng các cột dọc, một xà ngang và một tấm lưới.

Mỗi đội có 7 cầu thủ, 6 tay bơi và 1 thủ môn. Đội chủ nhà đội mũ trắng, đội khách đội mũ xanh và thủ môn đội mũ đỏ với số 1 màu trắng.

Giống như bóng đá, trò chơi bắt đầu với quả bóng ở giữa hồ và cả hai đội lao ra tranh bóng từ vạch gôn của họ. Quả bóng được đưa tới trước bằng cách chuyền một tay hoặc bơi với đầu nổi trên mặt nước và bóng ở giữa hai cánh tay vì thế bóng lướt đi trên gợn sóng do đầu của cầu thủ tạo ra. Ngoại trừ thủ môn, không cầu thủ nào được quyền giữ bóng bằng hai tay.

Các cầu thủ hậu vệ không được phép ngăn cản đối phương di chuyển trừ khi cầu thủ kia đang giữ bóng. Những lỗi nghiêm trọng sẽ bị một quả phạt trong vòng một phút trong vòng cấm địa và cầu thủ nào phạm 5 lỗi sẽ bị truất quyền thi đấu.

Đối với những lỗi nhỏ, chẳng hạn như giữ hoặc đấm bóng sẽ được hưởng một cú ném bóng tại điểm phạm lỗi. Phải có ít nhất hai cầu thủ chạm bóng sau cú ném đó thì bàn thắng mới được tính.

Trận đấu được chia làm 4 hiệp, mỗi hiệp từ 5 tới 8 phút. Sau tỉ số hòa, có hai hiệp phụ, mỗi hiệp kéo dài 3 phút. Nếu trận đấu vẫn hòa sau hai hiệp phụ, hai đội sẽ tiếp tục chơi thêm 3 phút nữa cho đến khi có quyết định của trọng tài.

Task 1. Work in pairs. Match the words in column A with their meanings in column B. ( Làm việc theo cặp. Ghép các từ ở cột A với ý nghĩa của chúng ở cột B.)

Gợi ý: Từ vựng:

1. opponent: đối thủ 2. penalize: phạt 3. eject: đuổi 4. foul: lỗi 5. tie: tỉ số hòa

Task 2. Complete the following sentences, using the information from the passage. ( Hoàn thành câu sau, sử dụng thông tin từ đoạn văn.)

Gợi ý:

1. 1,8; 30 metres; 20 metrers

2. while caps; blue caps; red caps with the number 1 in white

3. their own goal lines

4. holding or punching the ball

5. five to eight minutes

Task 3. Work in pairs. Ask and answer the following questions. ( Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời những câu hỏi sau.)

1. Where can people play water polo?

2. Where is the ball when the game starts?

4. Which players are allowed to hold the ball with both hands?

5. What happens to a player who commits five personal fouls?

After you read ( Sau khi bạn đọc)

Work in groups. Make a comparison between football and water polo, using the following suggestions. ( Làm việc nhóm. So sánh giữa bóng đá và bóng nước, sử dụng các gợi ý sau.)

Unit 14 Lớp 12: Reading

Unit 14: International Organizations

A. Reading (Trang 152-153-154-155 SGK Tiếng Anh 12)

Before you read ( Trước khi bạn đọc)

Work in pairs. Ask and answer the following questions. ( Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời các câu hỏi sau.)

2. Is there a national Red Cross Society in Vietnam? ( Có Hội Chữ Thập Đỏ nào ở Việt Nam không?)

While you read ( Trong khi bạn đọc)

Read the passage and do the tasks that follow. ( Đọc đoạn văn và làm bài tập kèm theo.)

Bài nghe: Nội dung bài nghe:

The Red Cross is an international humanitarian agency. In times of war, it is dedicated to reducing the sufferings of wounded soldiers, civilians, and prisoners of war. In time of peace, it gives medical aid and other help to victims of major disasters such as floods, earthquakes, epidemics, and famines.

The initiative for founding the Red Cross came from a Swiss man called Jean Henri Dunant. Appalled by the almost complete lack of care for wounded soldiers, he appealed to the leaders of nations to found societies devoted to the aid of the wounded in wartime. A conference was held in Geneva in 1864, and official delegates of 12 nations signed the first Geneva Convention, laying down rules for the treatment and protection of the wounded and the disaster-stricken. It was also at this meeting that the famous symbol of the organization, the white flag bearing a red cross, was adopted.

It was Henry Davison, president of the American Red Cross War Committee, who proposed forming a federation of these National Societies. An international medical conference initiated by Davison resulted in the birth of the League of Red Cross Societies in 1991. In November 1991, it became the International Federation of Red Cross. The Federation’s mission is to improve the lives of vulnerable people who are victims of natural disasters, poverty and health emergencies.

The International Red Cross has its headquarters in Geneva, Switzerland. Today, the total number of national Red Cross societies from all over the world has mounted to 186. So help and support are able to be rapidly sent to wherever there are victims of catastrophe, for example, to help the victims of Asia tsunami in 2004. Red Cross and Red Crescent National Societies in the countries hit by the tsunami reacted without hesitation to help those struggling to survive, despite the fact that many staff and volunteers had lost families, friends, colleagues and livelihoods. For example, the Indonesian Red Cross Headquarters in Banda Aceh was washed away, but a temporary office was in place within hours and the injured were being helped.

Hướng dẫn dịch:

Hội chữ thập đỏ là một tổ chức nhân đạo quốc tế. Thời chiến, tổ chức này hoạt động nhằm mục đích giảm thiểu những đau khổ của binh sĩ, thường dân và tù binh bị thương. Thời bình, tổ chức này cứu trợ y tế và giúp đỡ nạn nhân của những thảm họa lớn: lũ lụt, động đất, dịch bệnh và nạn đói.

Ý tưởng thành lập Hội chữ thập đỏ xuất phát từ một người Thụy Sĩ tên Jean Henri Dunant. Phẫn nộ trước tình trạng gần như không có sự chăm sóc nào dành cho thương binh, ông kêu gọi lãnh đạo các quốc gia thành lập các hiệp hội nhằm mục đích giúp đỡ những người bị thương trong thời chiến. Một hội nghị đã được tổ chức ở Geneva và cuối năm 1864, và đại diện chính chức của 12 quốc gia đã ký hiệp định Geneva lần đầu tiên, đặt ra những qui định về đối xử và bảo vệ những người bị thương và những người gánh chịu thiên tai, dịch bệnh. Cũng tại hội nghị này, biểu tượng nổi tiếng của tổ chức, lá cờ trắng có chữ thập đỏ đã được chọn.

Chính Henry Davison, chủ tịch Hội đồng chữ thập đỏ thời chiến Hoa Kỳ, đã đề nghị thành lập liên đoàn các Hội chữ thập đỏ. Một hội nghị y khoa quốc tế do Davison khởi xướng đã dẫn đến sự ra đời của Liên hiệp các hội chữ thập đỏ vào năm 1991. Tháng Mười Một năm 1991, Liên hiệp Chữ thập đỏ trở thành Liên đoàn chữ thập đỏ quốc tế. Sứ mệnh của liên đoàn và cải thiện cuộc sống của những người phải gánh chịu thiên tai, đói nghèo và dịch bệnh.

Hội chữ thập đỏ quốc tế đặt trụ sở ở Geneva, Thụy Sĩ. Ngày nay, tổng số các Hội chữ thập đỏ các nước trên thế giới đã lên tới con số 186. Vì vậy, ở đâu có nạn nhân của tai ương, ở đó có sự cứu giúp kịp thời, chẳng hạn như cứu giúp các nạn nhân sóng thần ở châu Á năm 2004. Hội chữ thập đỏ và Hội lưỡi liềm đỏ tại các quốc gia bị sóng thần đã nhanh chóng phản ứng nhằm giúp đỡ những người phải nỗ lực sống còn, bất chấp một sự thật là nhiều nhân viên và tình nguyện viên cũng bị mất người thân, bạn bè, đồng nghiệp và sinh kế. Thí dụ, trụ sở của Hội chữ thập đỏ Indonesia ở Banda Aceh bị cuốn trôi nhưng một văn phòng tạm thời đã được dựng lên chỉ trong vài giờ và những người bị thương đã được giúp đỡ.

Task 1. Choose the best words in the box to complete the following sentences. ( Chọn từ đúng nhất trong khung để hoàn thành các câu sau.)

Gợi ý:

Task 2. Decide whether the following sentences are true (T) or false (F). ( Xác định xem các phát biểu sau là đúng (T) hay sai (F).)

Gợi ý:

Task 3. Answer the questions. ( Trả lời các câu hỏi.)

1. What is the Red Cross Federation’s mission? ( Nhiệm vụ (sứ mệnh) của Liên đoàn chữ thập đỏ là gì?)

2. How many countries in the world have national Red Cross societies? ( Có bao nhiêu quốc gia trên thế giới có Hội chữ thập đỏ?)

After you read ( Sau khi bạn đọc)

Fill in each space of the following paragraph with a suitable word. ( Điền mỗi chỗ trống ở đoạn văn sau với một từ thích hợp.)

unit-14-international-organizations.jsp

Unit 4 Lớp 12: Reading

Unit 4: School Education System

A. Reading (Trang 44-45-46 SGK Tiếng Anh 12)

Before you read ( Trước khi bạn đọc)

Hướng dẫn dịch và gợi ý:

1. Trẻ vào lớp 1 khi chúng lên 6 tuổi.

T

2. Việc giáo dục ở trường là bắt buộc đối với lứa tuổi từ 6 đến 16.

F

3. Năm học thường bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào cuối tháng 5.

T

4. Học sinh không cần phải thi khi học xong trung học.

F

5. Một năm học có hai học kì.

T

While you read ( Trong khi bạn đọc)

Read the passage and do the tasks that follow. ( Đọc đoạn văn và làm các bài tập theo sau.)

Bài nghe: Nội dung bài nghe:

Schooling is compulsory for all English children from the age of 5 to 16. The academic year in England runs from September to July and is divided into 3 terms. Autumn Term is from the beginning of September to mid-December. Spring Term is from the beginning of January to mid-March and Summer Term from early April to mid-July. Each term is separated by a one-week break called half term, usually at the end of October, mid-February and the end of May.

There are two parallel school systems in England. The first is the state school system, which is free for all students and paid for by the state. The second category is the ‘independent’ or ‘public’ school system, which is fee-paying. The state school system, which educates 93% of the pupils in England, can be divided into two levels of education: primary education and secondary education.

See the Table below for more information about the school education system in England.

The National Curriculum is set by the government and must be followed in all state schools. It is made up of the following subjects: English, Design & Technology, Geography, Maths, Information Technology, Music, Science, Arts, Physical Education, History, and a Modern Foreign Language. English, Maths and Science are core subjects, which are compulsory in the national examinations at certain stages of the school education system.

School education system in England Hướng dẫn dịch:

Giáo dục bắt buộc được áp dụng cho tất cả trẻ em ở Anh từ 5 đến 16 tuổi. Ở Anh năm học bắt đầu từ tháng Chín đến tháng Bảy và được chia thành ba học kỳ. Học kỳ mùa Thu từ đầu tháng Chín đến giữa tháng Mười Hai. Học kỳ mùa Xuân từ đầu tháng Giêng đến giữa tháng Ba và học kỳ mùa Hè từ đầu tháng Tư đến giữa tháng Bảy. Mỗi học kỳ có một tuần lễ nghỉ giừa kỳ, thường là vào cuối tháng Mười, giữa tháng Hai và cuối tháng Năm.

Ở Anh có hai hệ thống giáo dục song song. Thứ nhất là hệ thống giáo dục công lập do nhà nước đài thọ và miễn phí cho tất cả học sinh. Thứ nhì là hệ thống giáo dục dân lập, học sinh phải trả học phí. Hệ thống trường công lập có 93% học sinh đang theo học, có thể được chia thành hai cấp độ: giáo dục tiểu học và giáo dục trung học.

Nhà nước soạn thảo chương trình học quốc gia và tất cả các trường công lập phải theo chương trình này. Nó bao gồm các môn học như Anh văn, Thiết kế và Kỹ thuật, Địa lý, Toán, Công nghệ thông tin, Âm nhạc, Khoa học, Nghệ thuật, Vật lý, Giáo dục, Lịch sử và Ngoại ngữ đương đại. Các môn Anh văn, Toán và Khoa học là các môn học chính, là môn bắt buộc trong kỳ thi quốc gia ở các cấp độ trong hệ thống giáo dục trung học.

Hệ thống giáo dục phổ thông ở Anh

Task 1. Find words or phrases in the reading passage which have the following meanings. ( Tìm những từ hoặc cụm từ trong bài đọc mà có nghĩa sau.)

Hướng dẫn dịch và gợi ý:

1. Trường học mà mọi học sinh đều không phải đóng học phí

2. Cấp học dành cho trẻ em từ 5 đến 10 tuổi

3. Cấp học dành cho trẻ từ 11 tới 16 tuổi

4. The luật định

5. Kỳ thi cuối giai đoạn giáo dục bắt buộc

6. Chương trình giảng dạy của các trường phổ thông hoặc đại học

Task 2. Answer the questions. ( Trả lời các câu hỏi.)

1. When do children in England start their compulsory education at school? ( Khi nào thì trẻ em ở Anh bắt đầu nghĩa vụ học tập của chúng?)

2. How many terms are there in a school year in England? ( Năm học ở Anh có bao nhiêu kì học?)

3. What are the two school systems in England? ( Hai hệ thống giáo dục ở Anh là gì?)

4. Do children have to pay fees if they go to “independent” or “public” schools? ( Trẻ em có phải trả học phí nếu chúng đi học ở trường tư không?)

5. How many core subjects are there in the national curriculum? ( Có bao nhiêu môn học chính trong chương trình giáo dục quốc gia?)

6. When can students take the GCSE examination? ( Khi nào thì các học sinh có thể tham dự kì thi GCSE (Tốt nghiệp phổ thông)?)

After you read ( Sau khi bạn đọc)

Work in groups. Tell the others one of the most difficult school subjects you are studying and what you would like your friends and your teacher to do to help you learn that subject more effectively. ( Làm việc nhóm. Kể cho các bạn khác về một trong những môn học khó nhất ở trường em đang học và những gì em muốn các bạn em và giáo viên của em làm để giúp em học môn đó hiệu quả hơn.)

Gợi ý:

A: Is there any subject you find the most difficult?

B: Yes, it’s English.

C: What do you find difficult about it?

B: Its pronunciation. Most of my friends do think so.

C: Do you ask your teacher to help you?

B: Why not? But after a lot of practices I still find I cannot pronounce and read the words correctly.

A: Well, from my experience, in order to speak English well and correctly we should be patient and constant. It takes a lot of time and patience. You read a word or a sentence many times until you find it good enough.

C: And you should study with your friends to help one another in speaking. If possible, you can ask your teacher to correct you when you find you’re run good or not confident in yourself.

A: You will speak more easily and better if you’re patient and practise frequently.

unit-4-school-education-system.jsp