Top 12 # Học Tiếng Nhật Cơ Bản Giới Thiệu Bản Thân Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Lienminhchienthan.com

Học Tiếng Nhật Giới Thiệu Bản Thân

Hướng đến mục tiêu muốn thực hiện

Trước hết học bất cứ một ngôn ngữ nào cũng cần phải có mục tiêu rõ ràng, xác định hướng đi phù hợp để tránh sai lầm. Giống như việc học tiếng Nhật cũng vậy, bạn nên tìm hiểu thật kĩ trước khi học. Để có thể thành thạo kỹ năng giao tiếp tiếng Nhật, điều đầu tiên bạn phải có tính siêng năng. Vì tiếng Nhật là chữ tượng hình nên cách viết, cách đọc và học đều khác với tiếng Việt của chúng ta. Thế nên các bạn phải rèn luyện cả một quá trình mới có thể sử dụng thành thạo kỹ năng giao tiếp. Khi học xong tiếng Nhật, điều đầu tiên là bạn phải biết giới thiệu bản thân mình cho những người xung quanh hay đối tác biết được nơi ở, công việc như thế nào bằng tiếng Nhật. Trong suy nghĩ, có lẽ việc này rất đơn giản nhưng thực ra việc thông thạo khi giao tiếp khá khó khăn và quan trọng . Khi bạn xin việc ở một công ty hay được tuyển dụng để thực tập, tất cả đều phải có kỹ năng tốt cũng như làm chủ được công việc. Hãy cố gắng và nỗ lực để hoàn thiện từng ngày.

Đối với ngôn ngữ thì việc học ngữ pháp rất quan trọng. Học ngữ pháp giúp bạn nắm chắc cấu trúc trong câu. Sử dụng những mẫu câu đơn giản để vận dụng thực hành như: rất vui được gặp bạn, xin chào, tôi đang làm việc ở…Thế nhưng một số bạn cảm thấy học ngữ pháp khá khó khăn nên việc giao tiếp giới thiệu về bản thân cũng bị cản trở. Có lẽ là do bạn chưa thực sự hiểu đúng về phương pháp học cũng như những cách học hiệu quả. Để dễ ghi nhớ thì gia sư Tài Năng xin chia sẻ giúp các bạn, khi học ngữ pháp nên học theo mức độ từ dễ đến khó. Thử tìm kiếm trên mạng những mẫu câu giới thiệu có dung lượng ngắn, dễ nhớ và lưu lại trong một cuốn sổ tay. Thường xuyên luyện tập mỗi ngày như vậy sẽ đem lại hiệu quả cao mà tiết kiệm về thời gian, không mất quá nhiều công sức. Người Nhật rất xem trọng lời giới thiệu cũng như phong cách chào hỏi. Lời giới thiệu thể hiện sự tôn trọng với người Nhật.

Một trong những bước các bạn không thể quên chính là học từ vựng. Có nền tảng từ vựng vững chắc thì bạn sẽ có tất cả. Học càng nhiều càng tốt, vì từ vựng hình thành nên câu trong giao tiếp. Trong quá trình học từ vựng, bạn cần phải chuẩn bị những vật dụng phục vụ cho việc học như là bút và giấy. Không cần vở mà chỉ là mẩu giấy nhỏ thôi cũng đủ cho việc ghi chép của bạn. Ngoài ra, học từ vựng qua các chương trình truyền hình, xem những bộ phim hay đọc sách, truyện tranh cũng mang lại hiệu quả cao. Học từ vựng qua bài hát đơn giản và nghe đi nghe lại nhiều lần nhưng nên nhớ rằng bạn phải tập trung nghe xem nội dung bài hát muốn nói lên thông điệp gì. Khi học từ vựng không mất nhiều thời gian như học ngữ pháp. Quan trọng hơn hết là khả năng về trí nhớ. Bạn phải trau dồi vốn từ vựng nhiều thì mới có thể giao tiếp tốt.

Giao tiếp luôn được xem là kỹ năng then chốt trong suốt quá trình học. Giao tiếp tốt sẽ đánh giá được con người bạn ra sao. Có một số bạn học nhiều lý thuyết nhưng khi đưa vào thực hành thì lại tự ti, nói ấp úng lo lắng trong lúc nói. Một khi bạn giao tiếp nhuần nhuyễn thì cho dù đi phỏng vấn xin việc ở bất cứ công ty nào thì những nhà tuyển dụng đều muốn các bạn được nhận vào công ty. Bạn có kỹ năng tốt, xử lý thông minh và nhanh nhẹn các tình huống trong cuộc sống hằng ngày thì đồng ý với việc những nhà tuyển dụng rất hài lòng và muốn được cộng tác với bạn. Gia sư tài năng khuyên bạn hằng ngày nên luyện tập trước gương, đối diện với chính bản thân và hãy xem mình trong gương là đối phương tập giao tiếp để giảm đi sự căng thẳng cũng như giúp bạn tự tin hơn. Luyện giao tiếp trên youtube bằng những video hướng dẫn chuyên sâu. Cố gắng rèn luyện tự khắc phục và sửa lỗi.

Trần Trúc Nhi

Cách Giới Thiệu Bản Thân Bằng Tiếng Nhật

Top 10 trung tâm dạy tiếng Nhật uy tín nhất

1. Nói “はじめまして” (Hajimemashite)

“はじめまして” (Hajimemashite) được dịch sang tiếng Việt là “Rất vui khi được gặp bạn”.

Mình đoán là các bạn rất ít ai sử dụng câu nói này trong tiếng Việt phải không? Bới vì trong văn hóa người Việt Nam chúng ta, câu nói này nghe có vẻ khá trang trọng và khách sáo, nhưng trong văn hóa Nhật Bản thì khác, văn hóa Nhật đặc trưng rất trang trọng nên mỗi câu nói đều thể hiện sự lịch sự và cả tôn trọng với người khác.

2. Nói các câu chào

Sau khi nói “Hajimemashite”, chúng ta sẽ tiếp tục với các câu chào. Các câu chào cuả chúng ta bao gồm có 3 câu sau :

おはようございます ( Ohayougozaimasu ) : Chào buổi sáng (trước 12h trưa)

こんにちは ( Konnichiwa ) : Chào buổi chiều (trước 5 giờ chiều)

こんばんは ( Konbanwa ) : Chào buổi tối (sau 5 giờ chiều cho đến nửa đêm)

Dựa vào các thời điểm trong ngày khác nhau mà chúng ta sẽ sử dụng câu chào tương ứng.

Dù vậy, đôi khi chúng ta không thể sử dụng quy ước một cách cứng ngắt được mà phải tùy theo hoàn cảnh, vùng miền và đại phương. chẳng hạn như chúng ta có thể nói “Ohayo” để chào một người nào đó mặc dù không phải là vào buổi sáng nếu như đó là lần đầu bạn gặp họ trong ngày, hoặc chúng ta có thể sử dụng “Konichiwa” vào bất kì lúc nào trong ngày với nghĩa “Xin chào”.

3. Giới thiệu bản thân

Để giới thiệu bản thân, các bạn cần phải giới thiệu về tên, tuổi, quê quán, trình độ học vấn, nghề nghiệp và sở thích :

私は [tên] です。 ( Watashi wa Okami desu )

私は  やまだ です。 Tên tôi là Yamada.

年齢は 31歳です hoặc 31歳です.

Nenrei wa 31 sai desu. hoặc 31 sai desu

Tôi hiện tại 31 tuổi.* Các bạn lưu ý về cách đọc 20 tuổi không phải là “nijussai” mà là “hatachi”, các trường hợp còn lại chúng ta đọc bình thường.

「địa điểm] からきました ( Tôi đến từ […])「địa điểm」 に住んでいます ( Tôi đang sinh sống ở […] )

ホチミン からきました。 Tôi đến từ Hồ Chí Minh.

ホチミン に住んでいます Tôi đang sinh sống ở Hồ Chí Minh.

人文社会科学大学の学生です Jibunshakaikagakudaigaku no gakuseidesu. Tôi là sinh viên đại học khoa học xã hội và nhân văn.

人文社会科学大学大学で勉強しています jibunshakaikagakudaigaku de benkyoushiteimasu. Tôi học trường đại học khoa học xã hội và nhân văn.

人文社会科学大学を卒業しました。 jibunshakaikagakudaigaku wo sotsugyoushimashita. Tôi tốt nghiệp đại học khoa học xã hội và nhân văn.

わたしは 「nghề nghiệp」です。 ( Tôi là/ làm nghề … )

Mình sẽ cũng cấp cho các bạn một số nghề phổ biến sau :

Ví dụ: 私は 医者 です。 Tôi là bác sĩ.

私の趣味は […] です。 Watashi no shumi wa […]( nếu có động từ phải chuyển về thể từ điển rồi thêm こと) desu Ví dụ: 私の趣味は さっかです。 Sở thích của tôi là bóng đá. 私の趣味は スポーツです。 Sở thích của tôi là thể thao. 私の趣味は 音楽です。 Sở thích của tôi là âm nhạc. 私の趣味は映画をみることです。 Sở thích của tôi là xem phim.

4. Nói “よろしくおねがいします” (Yoroshiku Onegaishimasu)

“よろしくおねがいします” (Yoroshiku Onegaishimasu) có thể hiểu nom na là “Rất mong nhận được sự giúp đỡ của bạn”.

Sau khi hoành thành việc giới thiệu về bản thân đừng bao giờ quên kết thúc băng câu “よろしくおねがいします” (Yoroshiku Onegaishimasu). Trong tiếng Nhật, đây là một mậu câu giao tiếp thông dụng được sử dụng trong lần gặp đầu tiên nhằm thể hiện không chỉ sự tôn trọng mà còn cả mong đợi nhận được sự giúp đỡ từ người kia.

Nếu người bạn nói chuyện chỉ là bạn bè, thì bạn có thể nói ngắn gọn “Yoroshiku” để giảm bớt tính trang trọng, phù hợp với hoàn cảnh.

Còn nếu trong trường hợp, người bạn nói chuyện với là một người trẻ tuổi, bạn có thể nói đơn giản “[Tên]desu. Yorosihku” (Tôi tên là[…]. ( Rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh/chị ).

Ở trên là những bước hướng dẫn chi tiết làm thế nào để giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật, mong rằng nó có thể giúp bạn có được một bài giới thiệu tuyệt vời và đầy ấn tượng.

Nguồn : https://jes.edu.vn/cach-gioi-thieu-ban-than-bang-tieng-nhat

Bí Quyết Giới Thiệu Bản Thân Bằng Tiếng Nhật ❤️ (Mẫu Cơ Bản Hay)

“Hajimemashite” (はじめまして): “Rất vui khi được gặp bạn”

là cách nói lịch sự trong lần đầu gặp mặt

“Hajimemashite” (はじめまして): “Rất vui khi được gặp bạn” là cách nói lịch sự trong lần đầu gặp mặt

Khi nói “Hajimemashite” bạn nên tỏ thái độ lẫn ánh mắt chân thành, đồng thời hơi cúi người theo góc khoảng 90 độ. Đều này rất quan trọng, sẽ giúp bạn ghi điểm trong mắt người đối diện.

Cách chào hỏi trước khi giới thiệu bản thân

Người Nhật lại chia ra cách chào khác nhau theo từng thời điểm và bạn cần nắm rõ cách chào này để không bối rối khi gặp mặt.

có 3 cách chào:

Cách 1: “Ohayou”/”Ohayou gozaimasu” nghĩa là “Chào buổi sáng”. Bạn sẽ sử dụng cách chào này vào thời điểm trước 12h trưa.

Cách 2: “Konnichiwa” nghĩa là “Chào buổi chiều”. Bạn sẽ sử dụng cách chào này vào thời điểm trước 5h chiều.

Cách 3: “Konbanwa” nghĩa là “Chào buổi tối”. Bạn sẽ sử dụng cách chào này vào thời điểm sau 5h chiều đến nửa đêm.

Các khoảng thời gian này mang tính chất tương đối, cách chào hỏi có thể thay đổi theo văn cảnh nói như sử dụng “Ohayou” để chào vào buổi chiều nếu đó là lần đầu tiên bạn gặp mặt một người.

Hay dùng “Konnichiwa” để sử dụng cho tất cả thời gian. Lúc này nghĩa của “Konnichiwa” sẽ thay đổi thành “Xin chào”.

Để giúp người bạn gặp hiểu rõ hơn về bạn và cũng là để tạo lòng tin cho một mối quan hệ, bạn cần cung cấp các thông tin cơ bản như: Tên, tuổi, quê quán, công việc hiện tại,…

Lưu ý :

Tuỳ theo thông tin mà bạn sẽ có cách giới thiệu phù hợp nhất. Cụ thể:

Khi giới thiệu tên bạn sẽ nói như sau:

私は___です。( Dạng lịch sự ) : Tên tôi là…

私は___と申します。( Dạng khiêm nhường) : Tên tôi là…

Ví dụ:

私は田中と申します。Tôi tên là Tanaka

私はリンです。Tôi tên là Linh

Để tiện xưng hô thì bạn cần giới thiệu cả tuổi của mình. Như vậy sẽ dễ phân biệt vai vế với những người trước mặt. Bạn có thể dùng mẫu sau:

Ví dụ:

今年は20歳です。Năm nay tôi 20 tuổi.

4. Giới thiệu về nơi sinh sống, quê quán, quốc tịch

Nếu bạn là một người sang du học, làm việc thì việc giới thiệu quốc tịch là vô cùng cần thiết. Chúng ta cùng xem một số mẫu sau:

Tôi là người Việt Nam: ベトナム人です。

Tôi đến từ Hà Nội: ハノイから来ました。

Quê của tôi ở Hà Nam: 出身はハナムです。

Hiện nay tôi đang sống ở Tokyo: 今東京に住んでおります。

Bạn có thể thay tên các tỉnh thành khác vào vài viết tuỳ vào nơi bạn sống.

An Giang : アンザン

Bà Rịa : バリア

Bà Rịa – Vũng Tàu : バリア・ブンタウ

Bắc Cạn : バクカン

Bắc Giang : バクザン

Bạc Liêu : バクリエウ

Bắc Ninh : バクニン

Bến Tre : ベンチェ

Bình Định : ビンディン

Bình Dương : ビンズオン

Bình Phước : ビンフオック

Bình Thuận : ビントゥアン

Cà Mau : カマウ

Cao Bằng : カオバン

Cần Thơ : カントー

Hà Giang : ハザン

Hà Nam : ハナム

Hà Nội : ハノイ

Hà Tĩnh : ハティン

Hải Dương : ハイズオン

5. Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật về trình độ học vấn hay nghề nghiệp

Về giới thiệu trình độ học vấn:

Đây là mức độ cao hơn của giới thiệu bản thân. Bạn phải có đủ vốn từ vựng để có thể giới thiệu trôi chảy phần này. Ngoài ra, bạn có thể xem những mẫu giới thiệu có sẵn sau đây:

Tôi là học sinh cấp 2 私は中学生です。

Tôi là sinh viên 私は学生です。

Tôi là sinh viên năm thứ 3 đại học Quốc Gia Hà Nội ベトナム国家大学ハノイ校の3年生です。

Tôi đã tốt nghiệp đại học 大学を卒業しました。

Tôi đang học tại trường đại học Hà Nội ハノイ大学で勉強しています。

Chuyên ngành của tôi là Tiếng Nhật Thương Mại 専門は日本語ビジネスです。

Tôi là giáo viên 先生です。

Nghề của tôi là kĩ sư エンジニアです。

Trong tiếng Nhật, nói về nghề nghiệp của mình bằng cách nói sau:

Ví dụ: エンジニアです。(Enjinia desu): Tôi là kỹ sư.

6. Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật về sở thích

私の将来の夢は + Mong ước (watashi no shourai no yume wa…)

thành 将来の夢はVることです。(V là động từ)

7. Cách kết thúc giới thiệu bản thân gây ấn tượng bằng: Yoroshiku onegaishimasu

Lời mở đầu tốt thì lời kết thúc của bạn cũng cần phải thật ấn tượng giúp đọng lại hình ảnh của bạn trong người đó ở lần gặp đầu tiên.

よろしくお願いします 。( Yoroshiku onegaishimasu) nghĩa là: Rất mong nhận được sự giúp đỡ của bạn. Đây là câu nói thông dụng trong lần gặp đầu tiên của người Nhật. Cách nói này thể hiện sự tôn trọng, lịch sự mong muốn người giao tiếp giúp đỡ mình.

Đây là câu nói thông dụng trong lần gặp đầu tiên của người Nhật. Cách nói này thể hiện sự tôn trọng, lịch sự mong muốn người giao tiếp giúp đỡ mình.

Khi phỏng vẫn xin việc, nhìn chung, quy trình giới thiệu bản thân vẫn giống như việc bạn giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật trong giao tiếp thường ngày. Có điều bạn cần sử dụng câu từ lịch sự, tác phong chuẩn chỉnh để gây ấn tượng với nhà tuyển dụng.

Dựa vào phần giới thiệu bản thân của bạn mà nhà tuyển dụng sẽ đưa ra một vài câi hỏi khác nhau. Vì thế bạn cần biết những điều lưu ý dành cho bạn khi giới thiệu bản thân trong lúc phỏng vấn:

Lưu ý 1: Giới thiệu bản thân bằng thông tin trọng tâm nhất. Không lan man, dài dòng. Sự lan man của bạn sẽ khiến bạn mất điểm trước nàh tuyển dụng và sẽ gây khó khăn cho bạn khi trả lời câu hỏi sau đó bởi thời gian phỏng vấn có hạn.

Lưu ý 2: thể hiện sự tự tin đúng mực. Việc bạn tự tin thái quá hay nhút nhát quá có thể khiến bạn bị trượt phỏng vấn. Quan trọng bạn cần thể hiện cho nhà tuyển dụng thấy bạn là người biết lắng nghe và cẩn thận.

1. Đừng quên nói về ưu điểm của mình

Một điều quan trọng khi bạn đi phỏng vấn chính là sở trường của bạn. Bởi vậy bạn cần cho người phỏng vấn biết bạn có khả năng làm được điều gì, thế mạnh của bạn là gì để tạo ưu điểm cho bạn.

Một số từ tiếng Nhật nói về sở trường của bạn trong công việc:

Mẫu câu trả lời về điểm mạnh của bạn: Tôi có điểm mạnh là…, Tôi tự tin là mình có thể…

Ví dụ: 長所は、向上心です。自らに高い目標を課し、目標に向けて行動していくことができます。

Điểm mạnh của tôi đó là người có tham vọng, luôn khao khát vươn lên trong cuộc sống. Tôi luôn đặt ra cho mình những mục tiêu, và rèn luyện, thực hiện để đạt được những mục tiêu đó.

2. Cẩn thận khi nói về nhược điểm của mình

Ngoài việc bạn có nhiều ưu điểm để nhà tuyển dụng chú ý nhưng bạn cũng cần công nhận rằng bạn vẫn còn những nhược điểm cần khắc phục. Và dù muốn hay không bạn vẫn phải nói về nhược điểm của bản thân.

Lời khuyên dành cho bạn là chỉ nên liệt kê khoảng 1-2 nhược điểm rất ít hoặc ít gây ảnh hướng đến công việc. Nhất là tránh nói đến những việc khiến người phỏng vấn nghĩ bạn là người không đủ khả năng cho vị trí công việc này.

Bạn cũng đừng phủ nhận điểm yếu của mình mà hãy nói:

弱みがあるけど仕事は全然関係ありません。Tôi có khá nhiều điểm yếu nhưng chắc chắn nó sẽ không làm ảnh hướng đến công việc.

Hoặc một câu nói khác cùng khá hay giúp bạn tự tin hơn sau khi nói về điểm yếu của mình:

いくら大変でも頑張ります。Dù vất vả thế nào tôi cũng sẽ cố gắng.

Một số từ vựng tiếng Nhật nói về điểm mạnh và điểm yếu của bạn:

3. Cách để bạn kết thúc buổi phỏng vấn ấn tượng

Sau khi kết thúc buổi phỏng vấn hãy khẽ cúi người và nói:

どうぞよろしく、お願いします。Rất mong được giúp đỡ!

Hoặc có thể nói lại về nguyện vọng của mình để nhấn mạnh hơn công việc này có ý nghĩa với bạn. Ví dụ:

お忙しいところ、貴重なお時間を頂きまして、誠にありがとうございました。Cảm ơn ngài rất nhiều đã dành thời gian quý báu của mình cho cuộc phỏng vấn của tôi.

4. Mẫu câu hỏi thường gặp khi phỏng vấn và cách trả lời

Câu hỏi: アルバイトの経験はありますか。Bạn đã có kinh nghiệm đi làm thêm chưa?

Trả lời: あります/ありあせん 。Có/không.

Câu hỏi: アルバイトをしたいりゆうをきかせてください。Hãy cho biết lý do bạn muốn đi làm?

Trả lời: Với câu hỏi này bạn nên nói lên cụ thể mong muốn của bản thân, láy vào vấn đề trọng tâm giúp ích cho công việc bạn đang ứng tuyển.

Một số mẫu câu trả lời phù hợp trong nhiều ngữ cảnh:

あんていなせいかつをおくったため、アルバイトをしたいです。Để có cuộc sống ổn định nên tôi muốn làm thêm (bao gồm hàm ý để trang trải cuộc sống).

日本で経験をつみたいからです。Vì muốn tích lỹ thêm kinh nghiệm khi ở Nhật.

日本人とコミュニケーションができるようになるためです。vì muốn có thể nói chuyện được với người Nhật.

日本語がいかせるためです。Vì muốn thực hành thêm tiếng Nhật.

Câu hỏi: どうしてこのみせではたらきたいとおもいますか 。Tại sao muốn làm việc ở đây?

Trả lời: Với câu hỏi này bạn hãy nêu lên những điểm mạnh lẫn sự phù hợp với bản thân ở đơn vị xin việc/công ty. Trình độ chuyên môn có thể đáp ứng được yêu cầu công việc cũng là điều bạn nên thể hiện rõ.

Câu hỏi: 何曜日に働けますか 。Làm được những ngày nào trong tuần?

Câu hỏi: いつから出勤できますか 。Có thể bắt đầu làm khi nào?

Trả lời: 明日から / 来週からです / いつでも大丈夫です。Ngay từ ngày mai

Ngày đầu đi làm với bạn sẽ đặc biệt lắm đúng không 😀 được gặp đồng nghiệp mới, trải nghiệm môi trường mới. Nhưng chắc chắn bạn sẽ lo lắng về việc giới thiệu bản thân sau cho thật thân thiện đặc biệt là với người Nhật?

1.Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật: cách giới thiệu ngắn gọn

Có 2 cách nói ngắn gọn, đơn giản dành cho bạn:

はじめまして、アンと申します。どうぞ宜しくお願い致します。(Hajimemashite. An to moushimasu. Douzo yoroshiku onegaishimasu): Tôi là An. Lần đầu được gặp, mong được sự giúp đỡ của bạn.

ベトナムから来ましたアンと申します。どうぞ宜しくお願い致します。( Betonamu kara kimashita An to moushimasu. Douzo yoroshiku onegaishimasu): Tôi là An đến từ Việt Nam. Mong được sự giúp đỡ.

Cách 1 cung cấp thông tin tên của bạn và thể hiện sự cầu tiến vào ngày đầu.

Cách 2 có thêm thông tin quê quán của bạn như vậy các đồng nghiệp sẽ biết bạn đến từ đâu, dễ dàng cho việc làm quen cùng bạn.

2 cách bạn đều có thể sử dụng trong việc giới thiệu bản thân lần đầu đi làm. Tuỳ theo số lượng thông tin bạn muốn truyền đạt đến những người đồng nghiệp của mình.

2. Cách giới thiệu cụ thể bản thân bằng tiếng Nhật

Với cách giới thiệu cụ thể này đòi hỏi bạn cần có một câu nói dài, vốn từ vựng đủ. Tránh việc khó khăn trong lúc giới thiệu bạn nên soạn trước ra giấy và tập đi tập lại nhiều lần.

Có 2 cách để bạn giới thiệu bản thân trong ngày đầu đi làm:

はじめまして、アンと申します。何もわかりませんが、一生懸命頑張りますので、宜しくお願いします。

( Hajimemashite, An to moushimasu. Nanimo wakarimasen ga, isshokenmei ganbarimasu node, yoroshiku onegaishimasu.):

Xin chào, tôi là An. Vì có nhiều điều chưa biết nên tôi sẽ cố gắng làm việc. Rất mong sự giúp đỡ của mọi người.

Trường hợp này được sử dụng vào ngày đi làm đầu tiên, nhân viên sẽ giới thiệu bản thân mình trước mọi người ở công ty.

いつもお世話になっております。Kosaido営業課のアンです。お電話では何度もお話ししていたんですが、お会いするのは初めてですね。今後とも宜しくお願い致します。

( Itsumo osewani natte orimasu. Kosaido eigyouka no An desu.Odenwa de wa nandomo ohanashi shiteitan desu ga, o ai shuru no wa hajimete desu ne. Kongo tomo yoroshiku onegaiitashimasu.)

Xin chào, Tôi là An ở bộ phận kinh doanh. Nhiều lần đã trao đổi điện thoại nhưng hôm nay là lần đầu tiên gặp ông đấy nhỉ. Rất mong từ hôm nay nhận được sự giúp đỡ của ông.

Trường hợp này sử dụng khi bạn đi gặp khách hàng lần đầu tiên.

Nam: mặc áp sơ mi trắng + vest, thắt cavat, quần âu, đi giày da.

Nữ: Áo vest, chân váy bút chì dài đến đầu gối, đi giày gót 5p mày đen.

Vào phỏng vấn. Việc đến đúng giờ, trang phục phù hợp là điều bắt buộc bạn cần làm. Trang phục đi phỏng vấn tại các công ty Nhật với

Các bạn khi đến phỏng vấn cần đem theo 1 chiếc cặp sách tay kích thước vừa hồ sơ xin việc, tránh đeo túi nhỏ hay đi tay không.

Để tạo ấn tượng tốt với nhà tuyển dụng bạn cần có màn giới thiệu bản thân chất lượng. Nội dung giới thiệu bản thân gồm: Lời chào, họ tên, tuổi, trình độ học vấn, sở thích, sở trường,… Mẫu câu phỏng vấn hãy xem ở phần I của bài viết.

Bước 3:

Cảm ơn và ra khỏi phòng phỏng vấn

Rất vui được làm quen với mọi người はじめまして。

Tôi tên là….. ____と申します。

Năm nay tôi ….tuổi 今年は___歳です。

Tôi đến từ …. ___から来ました。

Tôi đã tốt nghiệp đại học rồi 大学を卒業しました。

Tôi đang là học sinh cấp 2/ cấp 3/sinh viên đại học 中学生/高校生/学生です。

Nhà tôi có ….người: Bố, mẹ, chị tôi và tôi 家族は__人います。母と父と姉と私です。

Tôi vẫn còn độc thân まだ独身です。

Tôi đã kết hôn rồi 結婚しています。

Sở thích của tôi là nghe nhạc 趣味は音楽を聞くことです

Ước mơ của tôi là trở thành bác sĩ 夢は医者になりたいです

Rất mong được mọi người giúp đỡ どうぞよろしくお願いします

Khi đã phỏng vấn xong các bạn được mời ra ngoài hãy nói “はい” và đứng dậy. Ra đến cửa hay nói “失礼しました。” (Tôi xin phép).

Bài 1: Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật trong phỏng vấn XKLĐ

Rất hân hạnh được làm quen. Tôi tên là A, năm nay tôi 20 tuổi, tôi đến từ thành phố Nam Định và tôi đã kết hôn (hoặc đã có gia đình). Gia đình tôi có 4 người gồm: Bố, mẹ, tôi, vợ của tôi. Sở thích của tôi là nghe nhạc, khám phá và đọc sách. Lý do tôi muốn sang Nhật làm việc là để nâng cao khả năng tiếng Nhật, nâng cao tay nghề làm việc và mong muốn giúp sức vào sự phát triển của công ty lẫn nguồn thu nhập đủ trang trải cho cuộc sống và gia đình. Vì thế dù vất vả thế nào tôi cũng sẽ cố gắng hoàn thành tốt công việc. Rất mong nhận được sự giúp đỡ.

はじめまして、Aと申します。今年二十歳です。ナムディンから来ました。結婚しています。家族は四人います。父と母と妻と私です。趣味は音楽を聞くこと、本を読むことです。日本で働きに行きたい理由としては日本語の能力を向上し、仕事のスキルを磨いてきたからです。そして、会社の広い発展に貢献も家族生活が十分カバーするのも二つの理由だ。何もわかりませんが、一生懸命頑張るので、よろしくお願いいたします。

Bài 2: Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật khi đi xin việc trong công ty (Nói về kinh nghiệm làm việc)

Rất hân hạnh được làm quen, tên tôi là Nam. Tôi đến từ Hà Nội. Tôi hoàn thành bằng cử nhân Kỹ thuật vào năm 2009 tại Đại học Công nghệ. Tôi đã từng làm việc tại một công ty IT nổi tiếng trong khoảng 2 năm cho đến nay. Điểm mạnh của tôi có sự hiểu biết sâu rộng về hoạt động công nghệ thông tin trong quá trình phấn đấu từ một nhân viên mới đến vị trí quản lý. Những bằng cấp và kinh nghiệm làm việc của tôi thể hiện rằng tôi là thí sinh phù hợp cho yêu cầu. Điều khiến tôi cần cố gắng cải thiện hơn đó là sự nhút nhát nhưng chắc chắn điều đó sẽ không làm ảnh hướng đến công việc. Tôi rất mong được tham gia tập đoàn của bạn để khám phá những khoảng trời mới và để nâng cao kỹ năng của bản thân mình. Dù vất vả thế nào tôi cũng sẽ cố gắng.

はじめまして。ナムと申します。ハノイから来ました。2009年テクノロジー大学の工学の学士号を卒業しました。前の会社では。。。事業において、デザインを担当し、2年間経験してきました。私の強みは新入社員から管理人になるのを励むことを通して情報工学の該博な知識を積みます。私の資格と実務経験は私が要件を満たす候補者であることを示しています。最も改善する必要があるのは内気です。しかし、それは仕事に影響を与えないはずです。このような経験が御社でも活かせると考え、応募いたしました。どうぞよろしくお願いいたします。

Bài 3: Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật khi đi xin việc (cách nói về điểm mạnh)

Rất hân hạnh được làm quen, tên tôi là Thu. Tôi đến từ tỉnh Nam Định. Tôi đã tốt nghiệp bằng cử nhân tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội vào năm 2018.Tôi thích chơi bóng rổ và đã từng đại diện cho trường đại học của mình tham gia rất nhiều cuộc thi. Sự tham gia nhiệt tình các môn thể thao và cuộc thi chuyên môn giúp tôi có được nhiều kỹ năng. Tôi đồng thời là một thành viên tích cực của hội cựu sinh viên và đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các cuộc họp cựu sinh viên. Trong quá trình học tập, tôi đã trau dồi các kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc của mình như kỹ năng ngôn ngữ đạt JLPT N3, kỹ năng vi tính văn phòng thành thạo, tôi có thể thuyết trình, truyền đạt thông tin thuyết phục người đối diện vì thế tôi đã ứng tuyển vị trí chăm sóc khách hàng. Cảm ơn vì đã lắng nghe và mong rằng chúng ta sẽ có khoảng thời gian tốt đẹp.

はじめまして。トゥと申します。ナムディン から来ました。2018年でハノイ工科大学を卒業しました。バスケットボールが大好きで、多くの大会で大学を代表してきました。スポーツやプロの競技に参加するを通してスキルを見につけることができます。私は同窓会の積極的なメンバーでもあり、同窓会の開催に重要な役割を果たしています。勉強の過程で、JLPT3級の語学力、オフィスのコンピューター能力など、仕事に必要なスキルを見につけ、理論的な情報を提示し、伝えることができます。だから私は顧客サービスのポジションに応募しました.どうぞよろしくお願い致します

Bài 4: Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật dành cho học sinh (Dùng trong ngày đầu đi học)

Rất hân hạnh được làm quen. Tên của tôi là Lan. Tôi là 1 cô gái 12 tuổi. Hôm nay là ngày đầu tiên đi học của tôi tại ngôi trường này. Tôi rất vui khi được quen biết thêm nhiều bạn mới và sẽ được cùng các bạn trải qua những ngày tháng thật vui vẻ của lứa tuổi học sinh.

Tôi nghĩ rằng mình là một người điềm tĩnh, trầm lặng và đôi khi có chút nóng nảy. Nhưng tôi luôn biết cách kiềm chế bản thân và không để điều đó làm ảnh hướng đến niềm vui của chúng ta. Tôi rất trân trọng sự hài hước, và nụ cười vì thế tôi mong muốn chúng ta sẽ là bạn tốt của nhau.

Rất vui vì được gặp tất cả mọi người trong ngày hôm nay. Mong được mọi người giúp đỡ.

はじめまして、ランと申します、十二歳です。今日はこの学校に行く初日です。新しい友達がてきてとても幸せです。この学校で楽しい時間を一緒に過ごしたいと思います。

私は冷静で、大人しくて、時々怒りっぽい人と思います。しかし、私が自分を抑える方のを知っており、それが私たちの幸せに影響を与えないようにします。私たちが楽しく話し、友人になることをお願いします

どうぞよろしくお願いします。

Bài 5: Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật trong giao tiếp hàng ngày

Rất hân hạnh được làm quen. Tôi tên là Hoàng, năm nay tôi 23 tuổi và đang sống tại thành phố Tokyo. Tôi là người Việt Nam, đã ở Nhật Bản được 2 năm. Hiện tôi đang là nhân viên IT tại công ty ở khu vực… với công việc chính là dán nhãn dữ liệu. Tôi rất yêu thích việc tập thể dục buổi sáng, đi dạo phố vào cuối tuần và ngắm cảnh đẹp tại đất nước Nhật Bản. Rất vui khi được biết bạn. mong được giúp đỡ.

はじめまして。私はホアンと申します。今年十三歳で、東京に住んでいます。ベトナム人です。日本に2年間来ています。現在は A地方のB 会社で IT 社員としてデータアサインをはじめ勤務しています。趣味は朝に運動すること、週末の散歩すること、日本の景色を見ることです。どうぞよろしくお願いいたします。

Bài 2: Giới Thiệu Bản Thân

Cung rấn: Công nhân

Doén cung: Công nhân

Xuế sâng: Học sinh

Lảo sư: Thầy giáo

Phan yi: Phiên dịch

Khoai chi: Kế toán

Sẩu uây: Bảo vệ

Chú trảng: Tổ trưởng

Sẩu uây trảng: Tổ trưởng Bv

Phu chú trảng: Tổ phó

Sang quản: Thủ kho

Núng mín: Nông dân

Y sâng: Bác sỹ

Chinh lỉ: Giám đốc

Phu chinh lỉ: Phó giám đốc

Chủng chinh lỉ: Tổng giám đốc

Duê nán rấn: Người Việt Nam

Thái Oan rấn: Người Đài Loan

Cấu trúc câu : ĐTNX + Sư + Nghề nghiệp

Ví dụ :

Ủa sư cung rấn : Tôi là công nhân

Ủa sư xuế sâng : Tôi là học sinh

Tha sư phan y : Anh ấy là phiên dịch

Tha mân sư chú trảng : Họ là tổ trưởng.

Luyện tập : Hãy nói bạn là ai.

Phủ định của ” Sư ” là ” Bú sư “

Không phải là : Cấu trúc câu : ĐTNX + Bú sư + Nghề nghiệp

Ví dụ :

Ủa bú sư doán cung : Tôi không phải là Công nhân.

Tha bú sư Thái Oan rấn : Anh ấy không phải là người Đài Loan.

Ủa bú sư khoai chi : Tôi không phải là kế tóan.

Luyện tâp : Hãy nói bạn không phải là ” ai ” theo mẫu trên.

2. Câu hỏi sử dụng từ ” ma ” đặt cuối câu.

Từ “ma” có nghĩa là “phải không” chỉ dùng đặt cuối một câu trần thuật làm câu hỏi.

Cấu trúc: ĐTNX + Sư + Nghề nghiệp + ma?

Ví dụ:

Nỉ sư phan y ma? Bạn có phải là Phiên dịch không?

Nỉ sư Duê Nán rấn ma? Bạn là người Việt Nam phải không?

Tha mân sư Thái Oan rấn ma? Các anh ấy là người ĐL phải không ?

3. Trả lời: Có 2 khả năng để trả lời cho câu hỏi sử dụng từ “ma” đặt cuối câu.

Trường hợp “đúng” : Sư

Trường hợp không đúng: Bú sư

Ví dụ:

Nỉ sư Sẩu uây ma? Anh là Bảo vệ phải không?

Sư, ủa sư sẩu uây. Vâng, tôi là Bảo vệ.

Nỉ sư xuế sâng ma? Bạn là học sinh phải không ?

Bú sư, Ủa sư lảo sư. Không phải, Tôi là giáo viên.

Luyện tập: Hãy hỏi và trả lời theo mẫu