Tiếng Nhật cũng giống như tiêng Việt có rất nhiều tiếng địa phương khiến cho tiếng Nhật trở nên cực kỳ phong phú. Một trong số đó chính là tiếng Kansai. Vậy tiếng Kansai là gì? Tiếng Kansai có đặc điểm gì? Tiếng Kansai khác với tiếng Nhật phổ thông như thế nào?
Mình tin rằng thông qua bài viết này, các bạn sẽ cảm thấy tiếng Kansai cực kỳ thú vị cho mà xem 😃
1. Tiếng Kansai là gì?
Tiếng Kansai trong tiếng Nhật gọi là 関西弁 (Đọc: Kansaiben) (Hay 近畿方言) là một loai phương ngữ được dùng ở vùng Kansai của Nhật Bản. Tiếng Kansai không phải chỉ gồm 1 loại, nếu chia nhỏ tiếng Kansai ra ta có thể chia thành các loại sau:
2. Đặc điểm của tiếng Kansai
2.1 Nguyên âm được phát âm dài, mạnh còn phụ âm được phát âm nhẹ, yếu
Trong tiếng Kansai cũng có 5 nguyên âm là ア・イ・ウ・エ・オ nhưng ウ được phát âm tròn môi hơn so với tiếng Tokyo. Họ phát âm nguyên âm rất dài và thường không có hiện tượng âm câm. Âm ウ trước mũi thường sẽ chuyển thành âm mũi kiểu như 旨い→んまい
Những từ có 1 âm tiết (đôi khi kể cả từ có hai âm tiết) thường sẽ được thêm nguyên âm vào sau và phát âm dài ra: 木→きい, 目→めえ, やいと (灸) →やいとお, 路地→ろおじ, 去年→きょおねん, 寝たい→ねえたい
Các phụ âm trong tiếng Kansai cũng giống vơi tiếng Tokyo nhưng sự ma sát và bật âm không mạnh bằng cách chuyển các hàng có âm đục hoặc âm bật hơi sẽ được thay thế bằng các hàng phát âm nhẹ hợn : 全然→でんでん, 身体→かだら/からら, 煙→けぶり, 寒い→さぶい, それなら→ほんなら/ほな, 山田さん→山田はん, しません→しまへん
2.2 Có rất nhiều từ có trọng âm ngược với tiếng vùng Kanto
Các danh có 2 âm tiết thường có trong âm ngược với tiếng Tokyo. Đây là nét nổi bật tạo nên dấu ấn riêng của vùng miền. Ví dụ:
2.3 Thể phủ định không phải là ない mà là へん
Trong tiếng Tokyo, thể phủ định của động từ luôn có đuôi là ない: 話さない, 食べない, 泳げない,…
Tuy nhiên trong tiếng Kansai, chúng lại có đuôi へん: 話さへん, 食べへん, 泳げへん,…
Với những từ có gốc từ là 1 âm tiết như: 見る, 寝る, 似る thì ta sẽ phát âm dài gốc từ rồi cộng với へん: 寝えへん, 見いへん, 似いへん. Nếu gốc từ kết thúc bằng “i” thì ta còn có thể thay へん bằng ひん. 着いへん, 見いへん sẽ trở thành 着いひん, 見いひん
Phủ định ません của ます là まへん nên できません là できまへん, 行けません là 行けまへん,…
2.4 Kính ngữ/ おる không phải là khiêm nhường ngữ của いる mà là kính ngữ
Trong tiếng Kansai kình ngữ cũng gồm có 3 dạng là “Kính ngữ”, “Khiêm nhường ngữ”, “Từ ngữ lịch sự”. Về cơ bản cũng không quá khác so với tiêng phổ thông.
Tuy nhiên, おる là ngoại lệ đặc trưng cho tiếng Kansai. Trong tiếng phổ thông おる là khiêm nhường ng ngữ của いる, nhưng trong tiếng Kansai lại là kính ngữ, dùng theo hình thức おられる nên rất dễ gây ra hiểu lầm. Ví dụ:
Lan さんがおられますでか?= Lanさんがいらっしゃいますか?
2.5 や được sử dụng trong rất nhiều trường hợp
Những âm じゃ、だ thường được đọc là や:
Đặc biệt là やねん được dùng cho なんだ trong 好きやねん (好きなんだ)
Đây là một từ rất thường hay xuất hiện trong các chương trình truyền hình, hài kịch khi nói về Kansai. Hãy thử khả năng tiếng Nhật của bạn đi nào ✌
Q: なあ、チャウチャウ?(なあ、チャウチャウ?)
A: チャウチャウチャウチャウ (チャウチャウちがうちがう)
Q: Này, Chow chow đúng không?
A: Không phải Chow chow đâu
Các bạn có hiểu gì không ^^!
Từ ví dụ trên các bạn có thể thấy:
※ Chow chow là tên một giống chó như trong hình 😃
3. Danh sách từ Kansai thông dụng