Top 12 # Học Tiếng Dân Tộc Thái Sơn La Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Lienminhchienthan.com

Tài Liệu Học Tiếng Dân Tộc Thái

Trung tâm bồi dượng thường xuyên Huyện Con CuôngBài dạy tiếng thái Giáo Viên: Vi Thị HuệTháng 6 Năm 2014Bài mở đầu:Mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của việc học nói tiếng dân tộc TháiI . Mục đích– Học để hiểu và nói được một số từ cơ bản, một số câu cần thiết về tiếng dân tộc Thái, để hạn chế bớt sự bất đồng về ngôn ngữ, khi trực tiếp công tác tại các huyện miền núi Nghệ An.– Tạo thuận lợi trong việc tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội đối với cán bộ miền xuôi công tác ở các vùng dân tộc thiểu sốII . ý nghĩa và sự cần thiết Biết nói tiếng dân tộc Thái sẽ giải quyết được một số khó khăn ( đặc biệt là sự bất đồng về tiếng nói). Khi tiếp xúc với các dân tộc ít người ta có thể dùng tiếng Thái để giao tiếp với họ. Vì tất cả các dân tộc ít người ở trên địa bàn miền núi Nghệ An ( trừ dân tộc Thổ), đều biết nói tiếng Thái. Do đó biết nói tiếng dân tộc Thái có ý nghĩa thiết thực đối với cán bộ miền xuôi trực tiếp công tác ở địa bàn miền núi. III . Vài nét khái lược về dân tộc Thái ở tỉnh Nghệ An1/ Về nguồn gốc Theo các cụ già trăm tuổi trước đây kể lại, dân tộc Thái Nghệ An có nguồn gốc thuộc các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Qua quá trình phát triển của lịch sử, một bộ phận đã di cư sang các tỉnh Bắc Lào, rồi từ Lào họ xuôi theo các dòng sông di cư sang Nghệ An . Tuyến đường 7, theo sông Nậm Mộ, Nậm Nơn, sông Lam họ cư trú rải rác dọc sông và tập trung đông nhất là vùng Mường Quạ ( nay là Môn Sơn, huyện Con Cuông). Tuyến đường 48, họ di cư dọc theo sông Hiếu và định cư tập trung đông nhất là vùng Mường Nọc Quế Phong và Khủn Tinh Quỳ Hợp.2/ Về thành phần Dân tộc Thái ở Nghệ An có ba nhóm người: Nhóm Mán Thanh, nhóm Hàng Tổng và nhóm Tày Mười. Phần lớn họ sống ở sáu huyện miền núi, phần ít hơn sống ở các huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn và Quỳnh Lưu. 3/ Về tiếng nói – Tiếng Thái cũng giống như tiếng Phổ thông, từng nhóm người, từng vùng âm lượng nói nặng nhẹ có khác nhau nhưng không ảnh hưởng đến việc giao tiếp với nhau. Thí dụ: Thái đường 48 có đôi chỗ nói khác Thái đường 7: Pay ( đi) +Thái 48: Po hoặc pa +Thái 7 : Pay hoặc pàHiện nay, tiếng Thái có rất nhiều từ vay mượn tiếng Việt, đặc biệt là số từ thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế hoặc các từ nói về các phương tiện hiện đại… – Tiếng Thái cũng có bộ chữ riêng dùng để ghi. Phần này, biên soạn để dạy nói theo lối phiên âm – hội thoạiBài 1Cách gọi tên và quan hệ gia đìnhI . Vài nét cơ bản trong quan hệ gia đình người thái. Hiện nay ở miền núi vùng cao, dântộc Thái nói riêng và các dân tộc thiểu số khác nói chung đang giữ được nhiều nét sinh hoạt mang tính chất truyền thống. đến với họ chúng ta không thể tránh khỏi sự ngỡ ngàng buổi ban đầu. Sinh hoạt dễ thấy nhất là bữa cơm hàng ngày của gia đình họ. Một gia đình chỉ có bốn đến năm người mà họ cũng dọn thành hai mâm. Thường là đàn ông ngồi mâm đặt gian ngoài còn đàn bà, con gái ngồi mâm đặt gian trong. Vì sao vậy? Để cắt nghĩa vấn đề này, chúng tôi giới thiệu vắn tắt một số mối quan hệ mang tính chất huyết thống trong gia đình người thái như sau.1/ Quan hệ giữa cô dâu với những người trong gia đình.a/ Cô dâu với những người nam giới bậc trên chồng. ở trong nhà, trong nội tộc, họ kính nể nhau. Trong sinh hoạt hàng ngày, họ rất có ý thức để tránh sự va chạm lẫn nhau. Vì thế, trong những bữa cơm hàng ngày, cô dâu không ngồi ăn cùng mâm với bố chồng, anh chồng hoặc chú bác trong nhà, trong nội tộc. Nếu uống rượu cần thì cô dâu cũng không được cầm cần uống cùng một loạt với bố chồng hoặc anh chồng. Phòng ở của cô dâu, bố chồng hoặc anh chồng tuyệt đối không được đặt chân vào ( mặc dù có đông người) và ngược lại cô dâu cũng vậy. b/ chàng rể đối với nữ giới bậc trên vợ trong nhà. Cũng tương tự như cô dâu đối với bố chồng, anh chồng. Bữa cơm chàng rể cũng không được phép ngồi ăn chung mâm vối mẹ và chị của vợ. Những mối quan hệ trên như những quy định nghiêm ngặt thậm chí trở thành vấn đề kiêng kị trong sinh hoạt gia đình. Vì thế, trong gia đình người Thái, khi có dâu, có rể trong nhà, mặc dù ít người, khi ăn cơm, họ vẫn phải dọn ăn thành hai mâm. Gian ngoài dành cho mâm đàn ông còn gian nhà trong dành cho mâm phụ nữ. gia đình nào sinh hoạt tuỳ tiện sẽ bị bà con, xóm giềng lên án ngay.Một số phong tục trong cưới hỏi:Từ xưa đến nay người Thái đón dâu về lúc 1 giờ sáng. Khi đưa dâu lên cầu thang Bố mẹ chồng làm lễ rửa chân cho cô dâu và chú rể mới được bước chân lên cầu thang.Khi gả con gái về nhà chồng chú rể có món quà tặng mẹ vợ là một vòng tay. Chiếc vòng tay này mang ý nghĩa là vòng sữa mẹ.Bài đọc:Lan nọi tên họng ê Khang, cha pay học ma, lan tham mệ:

Ủi ơi ( Mệ ơi) ài chông pay ê tủa, cờ lơ?Cháu nhỏ tên là Khang, mới đi học về, cháu hỏi mẹ:

– Mự ngoa : Hôm qua – Mự nị : Hôm nay – Mự nớ : Ngày mai – Mự hừ : Ngày mốt – Bươn cón : Tháng trước – Bươn nị : Tháng này – Bươn lăng : Tháng sau – Pi cai : Năm qua – Pi nị : Năm nay – Pi ná : Năm sauĐọc và thuộc các từ ngữ sau– Hâng mự : Lâu ngày– Nhàm chậu : Buổi sáng– Nhàm xai( nghền) : Buổi trưa– Nhàm cải : Buổi chiều– Nhàm khắm : Buổi tối– Nhàm khừn : Ban đêmBÀI 4MỘT SỐ TỪ NGỮ VÀ CÂU DÙNG ĐỂ HỎICung cấp và tập cho học viên nói đúng các từ ngữ và câu dùng để hỏi. Qua đó hướng dẫn học viên sử dụng phù hợp với nội dung, ngữ cách mình muốn hỏi.I. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ– Phơ?( pửa?) : Ai?– ăn lơ ( ăn tủa?) : Cái gì?– Ệt ăn lơ? ( ề ăn tủa?) : Làm cái gì?– Chơ lơ? : Khi nào, lúc nào, bao giờ?– Pay (po, pa, pơ) : Đi– Pay cơ lơ? : Đi đâu?– Pay cơ lơ ma? : Đi đâu về?– Kín ( ki) : Ăn– Kín ăn lơ lẹ? : Ăn cái gì thế? – Kín khầu páy? : Ăn cơm chưa?– Kín khầu chậu páy?: Ăn cơm sáng chưa?– Kín ngai páy? : Ăn trưa chưa?– Kín lanh páy? : Ăn tối chưa?2/ Mẫu câua/ Noọng:- Ái páy cơ lơ ma ? Ái : – Ái páy ệt việc ma.b/ Noọng:- Ái ệt việc du cơ quan lơ ? Ái : – Ái ệt việc du Huyện ủy Anh Sơn.c/ Noọng: – Hườn ái mi kì côn? Ái : – Hườn ái mi xí côn.d/ Ái : – Noọng kin khầu páy? Noọng: – Noọng kin khầu lẹo ( Noọng páy kin).II. LUYỆN TẬP THỰC HÀNH.1/ Dùng từ ngữ trong bài và từ ngữ đã học thay vào câu mẫu, tập nói theo nhóm.2/ Hội thoại theo đoạn văn.a/ Đoạn 1.– Lan : Nhằng khoe bỏ lung? – Lung: Nhằng khoe, lan khoe bỏ?– Lan : Chả ơn lung, lan nhằng khoe.– Lung: Lan du cơ lơ ma?– Lan : Lan du huyện ma.Lung: Mà mi việc lơ bỏ?– Lan : Khọi! Lan mà ệt việc năm chầu bàn.b/ Đoạn 2.– Noọng: ời sinh đầy kì lan lẹo?– ới : Chả ơn noọng tham khào,ời sinh đầy xoong lan. Lản nhinh nựng, chài nựng.– Noọng: Lan cốc đầy kí pỉ?– ới : Lan cốc đầy xíp xoong pỉ.– Noọng: Lan hiền kềnh bỏ ời?– Ới : Ợ, cờ nhằng mi bun, pi lơ cà đày hườn trường nhọng 3/ Dịch đoạn văn.a/ Đoạn 1.– Cháu: Có khỏe không bác?– Bác : Khỏe, cháu khỏe không?– Cháu: Cảm ơn bác, cháu cũng khỏe.– Bác : Cháu từ đâu đến?– Cháu: Cháu ở huyện đến.– Bác : Đến có việc gì không?– Cháu: Dạ! Cháu đến làm việc với trưởng bản.b/ Đoạn văn 2.– Em : Chị sinh được mấy cháu rồi?Chị : Cảm ơn em hỏi thăm, chị sinh được hai cháu, một gái, một trai.Em : Cháu đầu được mấy tuổi?– Chị : Cháu đầu được mười hai tuổi.– Em : Cháu học giỏi không chị? – Chị : Vâng cũng đang có phúc, năm nào cũng được nhà trường phát giấy khen.IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Học thuộc từ ngữ trong bài.2/ Tự đặt 10 câu hỏi và tự trả lời đúng nội dung các câu hỏi đó bằng tiếng Thái.3/ Tập đọc các số từ 41 đến 50.BÀI 5MỘT SỐ TỪ NGỮ VỀ ĂN UỐNG, SINH HOẠT I. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ NẾP SỐNG VÀ ĂN UỐNG CỦA DÂN TỘC THÁI1/ Thói quen truyền thống. Săn bắt thú rừng là một trong những cách kiếm sống của đồng bào các dân tộc ở miền núi. Hiện nay, cách kiếm sống cổ truyền vẫn tồn tại ở một số ít gia đình thuộc vùng sâu của các huyện, xã vùng cao. Mỗi khi săn bắt được thú rừng to, họ thường tổ chức liên hoan khao làng. Trong bữa liên hoan đó, gia đình thợ săn thường chỉ nấu thức ăn và chuẩn bị đồ uống rượu. 2/ Việc ăn uống thường ngày.Bữa cơm thường ngày của người dân rẻo cao thường rất đơn giản. Họ dùng xôi nếp chấm với chẻo. Chẻo có thể dùng tôm, cua, cá, thịt nướng đâm nhỏ trộn với gừng, sả hoặc các gia vị khác. Trong mâm, họ thường đặt một bát chẻo để cả mâm dùng chung. Khi dùng xôi chấm, họ thường dùng tay vắt. Mỗi lần chấm xuống bát chẻo, họ thường bẻ từ vắt xôi to ra từng miếng nhỏ để chấm. Chấm miếng nào dùng luôn miếng đó. Họ rất kiêng dùng vắt xôi to chấm xuống bát chẻo. Vì mỗi lần như vậy chỉ dùng được một miếng, sau đó lại chấm xuống bát chẻo dùng chung sẽ không giữ được vệ sinh. Đến với miền núi nói chung, với dân tộc Thái nói riêng ta cần biết cách sinh hoạt này để nhanh chóng hòa nhập với cuộc sống người dân rẻo cao.II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ– Kín : Ăn, uống– Kín khầu : Ăn cơm– Kín nặm : Uống nước– Kín lầu : Uống rượu– Kín đoong : Ăn cưới– Kín pự(hạt) : Ăn tràu-Kín da( đụp da) :Hút thuốcMuốn: Vui.Mau làu: Say rựouChẹp : NgonChẹp tẹ:ngon thậtÍm : no– Ím lẹo :no rồi– Xẹp toọng: đói bụng– Dạc kín :Muốn ăn– Bỏ kín : Không ăn– Hờ : cho– Bỏ hờ : Không cho2/ Câu mẫu– Mời ởi kín khầu năm noọng.– Noọng ơi hờ ởi kín khầu năm.– Lung ơi hờ lan xo tố hườn năm.Lan xo phép pay non.Pà ơi ! Lan xẹp toọng hờ lan xo kín khầu năm.Lan xo lội, lan bỏ kín đày lầu.Lan mơi lung kín năm lan chèn lầu nịIII. LUYỆN TẬP1/ Tập nói theo câu mẫu Học viên dùng từ trong bài hoặc vốn từ đó thay vào câu mẫu để tập nói cả nhóm.2/ Tập nói và dịch các câu sau:– Noọng mời Ởi kín khầu.– Lan mời pỏ, lung kín nặm.– Ài, ời hờ noọng kín khầu năm.– Pỏ ệt ngài páy? – Pỏ ệt ngài lẹo– Pỏ nhằng páy ệtPỏ kín khầu páy?– Pỏ kín khầu lẹo– Pỏ nhằng páy kínIV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Tập nói và thuộc từ, câu trong bài2/ Tập đếm các số từ 51 đến 60BÀI 6MỘT SỐ ĐỒ DÙNG VÀ DỤNG CỤ GIA ĐÌNHI/ GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ DỤNG CỤ TRONG GIA ĐÌNH Dân tộc Thái nói riêng và một số dân tộc ít người nói chung thường sinh hoạt trong ngôi nhà sàn. Ngôi nhà ấy ít nhất cũng có ba gian. Gian bắc cầu thang chính gọi là gian ngoài, phía đặt bàn thờ gọi là phía trên. Cách sắp xếp nơi ở và đồ dùng trong nhà như sau:– Đối với các đồ dùng sinh hoạt: Họ thường để gian trong cùng. Gian ngoài thường chỉ đặt bàn ghế, ấm chén để tiếp khách. Mọi người trong nhà ít phơi đồ ở gian ngoài đặc biệt là đồ phụ nữ.– Đối với đồ dụng cụ lao động họ thường tập trung một góc dưới sàn nhà như cày, cuốc, cối giã gạo, riêng dao, liềm, hái họ thường để trên nhà nhưng chỉ để ở gian trong bên trong ( phía dưới) . Tuyệt đối họ không dắt dao lên phên vách ở gian ngoài và phía trên của gian ngoài ( gian thờ). II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữa/ Một số đồ dùng trong gia đình:– Pàn : Mâm– Thụ : đũa– Thuối : bát– Le : đĩaMó : nồiChong ( Buồng) : MôiPạ : daoXốc : XẻngXiêm : Xuổng– Biếng:Niếng hông xôi– Phà : chăn– phục : chiếu– Pời : màn– Mon : gối– Xứa : đệm– Xồng xừa: quần áo– Bua chộc : cối– Xạc : chàyb/ Một số dụng cụ lao động– Pạ : dao– Mịt lem : dao nhọn– Mịt bang : dao thái mỏng– Kiều : liềm– Pạ bạch : dao phát– Thay : cày2/ Câu mẫu– Pỏ ơi hớ lục dưm( mạn) mó tồm khầu năm. – Pỏ ơi hớ lục xo cưa năm.Lung pay cơ lơ ma.Lung pay ê na ma.Lung ê ăn tủa?Lung ê xuôn phắcNọong mi ề xồng xừa đi tẹ nọIII. LUYỆN TẬP 1/ Tập nói theo câu mẫu.2/ Tập nói theo đoạn văn:– Tiếng Thái Khòi pay dam lăng hườn côn Thái nựng. Lăng hươn hạn xam hòong du hua bàn. Cuông lăng hươn mốt mảy. Coong lua( phừn) xớ cuốc, thay bảy piềng căn đi ta. Dáng khứn đay, khòi hên xam hoòng hườn mốt mày tẹ. Choong, phục, phà pởi phắp piềng căn. Pà tình nặm, khoan( van), pạ pọm bảy (cứ) miếng âu ngại.

– Tiếng Việt. Tôi đến thăm một ngôi nhà người Thái. Ngôi nhà sàn ba gian ở đầu bản. Dưới sàn nhà sạch sẽ ngăn nắp. Đống củi và cuốc, cày được sắp xếp đẹp mắt. Bước lên cầu thang, tôi thấy ba gian nhà rất sạch sẽ. Giường, chiếu, chăn đều gọn và sạch. Những ống đựng nước, cái rừu, cái dao đều để nơi thuận tiện.IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Học thuộc các từ trong bài.2/ Tập nói theo câu mẫu.3/ Tập đếm các số từ 61 đến 70.BÀI 7HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔII. VÀI NÉT VỀ CHĂN NUÔI Ở MIỀN NÚI Đặc điểm miền núi là đất rộng người thưa, rất thuận lợi trong việc phát triển chăn nuôi. Nguồn thức ăn chủ yếu cho gia súc là các loại cây cỏ, rau lá rừng. Từ trước tới nay, đồng bào Thái cũng như các dân tộc ít người khác đã biết phát huy thế mạnh ấy của rừng. Cách chăn nuôi truyền thống là thả rông. Ngày trâu bò vào rừng ăn, đêm tự về dưới sàn nhà hoặc các bờ bụi xung quanh làng bản. Hiện nay, phần lớn họ chăn nuôi đã có chuồng trại trong vườn.Ngoài trâu bò, họ còn nuôi nhiều lợn, gà. Lợn họ cũng nuôi theo cách thả rông. Họ cho lợn ăn mỗi ngày hai lần chủ yếu là húp cám húp nước. ăn xong, lợn vào rừng kiếm ăn thêm các loại rau, lá rừng. Do cách chăn nuôi như vậy nên họ ít chú ý đến việc phát triển kinh tế vườn. Trước đây ở vùng cao, các loại cây ăn quả và hoa màu rất ít.II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ– tô ( mẻ) : conTô má : con chó– Tô cay : con gà– Tô pết : con vịt– Tô Quai ( Khoai):Con trâu Tô Ngua: Con bòTô meo: Con MèoTô mú: Con LợnTô bè: Con dê– Tô pa : con cá– Tô cùng : con tôm– Tô pu : con cua– Tô chạng : con voi– Tô mạ : con ngựa– Tô nộc : con chimCác con: ngan, ngỗng, thỏ dùng tiếng phổ thôngIII. LUYỆN TẬP2/ Tập nói theo đoạn văn– Tiếng TháiNgua, khoai khoong côn Thái tưng pưng cuông pá nặp bỏ mết. Càu xíp mự chàu hươn chặng khầu pá diềm dam bạt nựng. Xáng hươn mu, cay tưng pưng. Côn H Mông chằng nhằng liệng mạ. Lạ hươn mi xam, xí tô. Mạ mẹn tô xắt liệng bảy chở khầu, chở khướng khoong cồn dụ pu xung.TIẾNG VIỆTTrâu bò của người Thái từng đàn trong rừng đếm không xuệ. Chín mười ngày chủ nhà mới vào rừng thăm nom một lần. Quanh nhà, lợn, gà từng đàn. Người HMông lại còn nuôi ngựa. Mỗi nhà có ba, bốn con. Ngựa là vật nuôi để vận chuyển lúa gạo, đồ đạc của người ở núi cao.IV. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ1/ Học thuộc từ ngữ trong bài và tập nói theo mẫu câu.2/ Tập đếm các số từ 61 đến 703/ Đọc thuộc các từ ngữ sau:– Liệng ngua:Chăn bò– Cưa mu :Cho lợn ăn– Tô xưa :Con hổ– Tô linh :Con khỉ– Tô ngu :Con rắn– Tô quang :Con hươu– Tô táu : Con rùa– Tô mươi: Con gấu– Tô pu :Con cua– Tô cùng:Con tôm– Tô nhung: Con muỗi– Tô nu: Con chuột– Xự chịn :Mua thịt– Chịn tốm: Thịt luộc– Chịn pính: thịt nướngBÀI 8HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌTI. VÀI NÉT VỀ CÁCH LÀM ĂN TRƯỚC ĐÂY CỦA NGƯỜI THÁI Trước đây, dân tộc Thái ở vùng sâu sống theo lối tự cung, tự cấp là chủ yếu. Họ sống bằng nghề phát rẫy làm nương để trồng lúa, ngô và sắn. Một năm chỉ có một mùa lúa rẫy, trịa vào tháng 4, tháng 5 âm lịch và thu hoạch vào tháng 9, tháng 10 âm lịch. Do rẫy có độ dốc không giữ được màu nên họ dùng trịa lúa có một lần Vụ lúa sang năm lại phát vạt rừng mới để trịa lúa. Chính vì thế rẫy lúa của họ ngày càng xa làng bản. Có những nơi tính từ bản đến rẫy phải đi ròng rã cả ngày. Cách làm ăn này ít nhiều ảnh hưởng đến việc học hành của con cháu. Mùa rẫy đến, thường con cháu phải nghỉ học để coi nhà, giữ em cho bố mẹ đi làm, thậm chí họ ở lại trong rẫy cả tháng mới về. Mùa thu hoạch, họ thường làm kho lúa tại rẫy. Thu hoạch xong, người về bản nghỉ cả, kho lúa không ai canh giữ. Số lúa đó, họ vận chuyển về ăn dần trong năm II. TỪ NGỮ VÀ CÂU MẪU1/ Từ ngữ.a/ Một số từ ngữ nói về cây lương thực– Co khầu: cây lúa– Huồng khầu : bông lúa– Khầu cà :lúa mạ– Khầu nuồi: thócKhầu xan: gạoKhầu chào : CơmKhầu nừng: Xôi

2/ B – C – ChBun – Mi bun : Phúc – Có phúcBánh nị ( Kháo nị) : Dạo nàyBàn – Bàn hau: Làng bản – Làng taBịp : BópBơ mạy : Lá câyBuông : ThìaBiếng : Niếng hông xôiBua chộc : CốiCu (Căn) : TôiCưa : MuốiCúng – Tô cúng : Tôm – Con tômCáng : VơiCo – Co mạy : Cây – Cây gỗCọt : ÔmCọt xao : Ôm gáiCọt báo : Ôm traiChiện ( Chồn) : KểChụp – Chụp kèm : Hôn – Hôn máChuồn – Chuồn pay : Rủ – Rủ điChẹp : ngonChọp : VừaChừm : Bẩn3/ D – Đ – HDạc : Muốn ( Khát)Dam : ThămDưm : MượnDên : NguộiDăm : Dấu ( Dấu kín trong lòng)Dưn : ĐứngĐày : ĐượcĐăm : ĐenĐanh : ĐỏĐôm : NgửiHên : ThấyD – Đ – HHom : ThơmHụ : BiếtHặc : YêuHờ : ChoHa – Ma ha: Nhờ – Đến nhờHằm : Cám4/ KH – K – LKham – Kham kín: Tham – Tham ăn.Khêm : KimKhòi : TôiKhọi : dạKhanh : CứngKhành căn : Thi nhauKhoàm vậu : lời nóiKhong: Ồn àoKhoong : Của cảiKhương : Rương Khướng : Sung sướng

Khoằn : KhóiKin : Ăn, uốngKèm : MáKềm : MặnLục – Lục non : Dạy Ngủ dậyLực : conLực xao : Con gáiLực Chai : Con Trai5/ N – M – Ng-Nọoc : Ngoài– Nọong : Em– Nặm : Nước– Mạc : Quả– Mạc mạy: Các loại quảMo hạc mạy : Thầy thuốcMên : Hôi , thốiMon : GốiMá – Tô Má: Chó – Con chóMu – Tô mú : Lợn – Con lợnM- NgMoi : XemMừa : vềMì : cóMẹn- Bọ mẹn : Đúng – Không đúngMa- ma nì : Lại – lại đâyMa – Pay cơ lơ ma : Về – Đi đâu vềMạn : MượnNgam : Đẹp-Ngoạ: Dại, DốtNgặm : Nghĩ, Suy nghĩNghên: Ban ngày, Buổi trưa6/ NH – O – PNhạo : DàiNhăng : CònNhà, Nhà pay : Đừng, đừng điNhàm : Chỉ thời gianNHàm chậu: Buổi sáng Nhàm xai : Buổi trưaNhàm Khằm : Buổi tốiNhàm khừn : Buổi đêmỎn, phắc ỏn : Non, rau nonọc, ọc nọoc : Ra, ra ngoàiPay, pay ín: đi, đi chơiPay ạp : đi tắmPay non: đi ngủ Pay ệt việc : đi làm việcPay mưa hươn: Đi về nhàPay kín làu: Đi uống rượuPay kin khàu chậu : Đi ăn sángPay kin đoong: Đi ăn cướiPanh : sửaPăn : ChiaPa, tô pá : cá, con cáPắt : BắtPu, tô pu : Cua, con cua8/ PH – T – THPhơ ( Pửa) : aiPhợ ( xền) Giật thộtPhạo : vộiPhọn : múa,nhảy múaPhăn, non phăn: Mơ, Nằm mơPhằn, phằn lua : Chặt, chặt củiPhằng : nghePhăng : ChônPhày ( Phi ) : LửaTợp, ( ỔM): ToTốm, tốm chỉn: Nấu , Luộc thịtTêm: ĐầyTăm, tăm xe: Đâm, đâm xeTắm : đáTằm : ThấpTứn, nặm tứn : cạn, nước cạnTa : mắtTá: BếnTặp, xe tặp :Đằn, xe đằnTy, Tành căn : Đánh, đánh nhauTộp : tátTừm : thêmThấu nộm: Giá rồiTham, Tham tàng : Hỏi, hỏi đườngThằn, pay thằn: Kịp, đi kịpTít căn : dính nhâuU – V – XÚm, úm lan : Bồng, bồng cháuÙn, nặm ùn : Ấm, nước ấmUi ( mệ ) : MẹVạu ( Vá) : NóiXo, xo phày : xin, xin lửaXa lồm: Nói chuyệnHỎI – ĐÁPAì( ời) mẹn tên tụa?Khòi mẹ tên….Pỉ nị ài tỏ lơ tuổi?Pỉ nị khòi ……tuổiÀi ê việc dú cơ quan lơ?Khòi ê việc dú cơ quan….Ài mi mia pảy?Khòi mi mia lẻo Mia ngai họng ê tên tủa?Mia khòi họng ê tên ….Tay hươn ngai mi kì côn ?Tay hươn khòi mi …..cônPhua mia ngai mi kì côn lực?Phua mia khòi mi …. Côn lựcLực ngai mi nhinh, mi chai pảy?Chá ơn ngai, phua mia khoi mi lực nhinh nựng tằng lực chai nựng(….)Cuông mời chồng mạc mạy ngai mặc mắc lơ ?Cuông mời chồng mạc mạy khòi mặc mác pục, mác cuồi…Kết thúc khoá họcXin kính chào và hẹn gặp lại

Dạy Tiếng Thái Cho Học Sinh… Dân Tộc Thái

Theo ban giám hiệu nhà trường thì phần lớn số học sinh của nhà trường là người dân tộc Thái, nhưng nhiều em hiện nay không nói và hiểu được tiếng dân tộc mình. Nguyên nhân là từ khi các em còn nhỏ, bố mẹ không dạy tiếng Thái cho con, mà chỉ nói tiếng phổ thông (tiếng Kinh).

Đến khi đi học ở trường tiểu học lại thường xuyên nói tiếng phổ thông, nên tiếng dân tộc Thái của các em bị mai một, quên dần. Đặc biệt, toàn bộ các em học sinh của trường đều không viết được chữ Thái, vì từ trước đến nay chưa được học.

Cô giáo Cầm Thị Hoàn – hiệu trưởng Trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân tâm sự: “Xuất phát từ yêu cầu của nhà trường là muốn giữ gìn tiếng nói, chữ viết dân tộc Thái cho các em học sinh của trường, nên ban giám hiệu quyết định mở lớp dạy tiếng và chữ viết dân tộc Thái vào chiều thứ 5, thứ 7 hàng tuần.

Lớp học thử nghiệm này hiện nay có 40 em học sinh khối lớp 8 theo học. Bên cạnh việc học tiếng, chữ viết, các em tham gia lớp học còn được sinh hoạt nhiều buổi ngoại khóa tìm hiểu về những nét đặc trưng trong sinh hoạt, văn hóa cộng đồng dân tộc Thái bản địa xứ Thanh. Kết thúc năm học, nhà trường sẽ tổng kết, rút kinh nghiệm để tiếp tục mở lớp dạy tiếng và chữ viết dân tộc Thái cho các em học sinh khóa sau”.

Được biết, lớp dạy tiếng và chữ viết Thái của Trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân hiện nay do cô giáo Ngân Thị Tiên (giáo viên có chứng chỉ dạy tiếng và chữ viết dân tộc Thái cấp tỉnh) phụ trách. Đây là trường đầu tiên trong 13 trường THCS, THPT Dân tộc nội trú ở Thanh Hóa mở được lớp dạy tiếng và chữ viết dân tộc Thái cho các em học sinh, nhằm giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Hoàng Lam

Lớp Học Tiếng Nhật Tại Sơn La

Học tiếng Nhật giao tiếp phục vụ trong làm việc với đối tác Nhật Bản; Học tiếng Nhật để làm việc trong các công ty Nhật Bản; Lớp học ĐẶC BIỆT cho các bé từ lớp 6 đến lớp 12 học tiếng Nhật như ngoại ngữ thứ 2 (ngoài tiếng Anh);

Luyện thi chứng chỉ N4, N5; Luyện phỏng vấn du học Nhật Bản và phỏng vấn xuất khẩu lao động; Mọi đối tượng yêu thích mong muốn học Tiếng Nhật.

Lớp học được khai giảng chỉ từ 3-5 học viên, tăng độ tương tác và thực hành tiếng của các học viên – Điều quan trọng nhất trong học ngoại ngữ

Bạn sẽ luôn cảm thấy hài lòng từ cơ sở vật chất, giáo trình tài liệu, đội ngũ giảng viên, quy mô giảng dạy cho đến học phí khóa học.

Khóa học đã giúp cho hàng nghìn học viên tự tin trong giao tiếp, đi du học và xin được việc làm tại các công ty, nhà máy ở Việt Nam và Nhật Bản.

Được giảng dạy bởi đội ngũ giảng viên có trình độ N1, N2 giàu kinh nghiệm, đã từng đi du học, hoặc sinh sống và làm việc bên Nhật trở về luôn tương tác hỗ trợ học viên trong và ngoài giờ học.

Học cách viết, phát âm, đọc Tiếng Nhật đúng cách. Giúp bạn nắm chắc các mảng kiến thức chủ chốt, TOÀN DIỆN 4 kỹ năng: NGHE, NÓI, ĐỌC, VIẾT.

Được tham gia các buổi chia sẻ kinh nghiệm học tiếng Nhật và tìm hiểu về văn hóa Nhật Bản do Kokono tổ chức;

Được tư vấn chọn trường Du học Nhật Bản hoàn toàn miễn phí;

Lớp học tiếng Nhật tại Sơn La của Kokono dành cho mọi đối tượng học viên được khai giảng thường xuyên hàng tuần vào thứ 2-4-6; thứ 3-5-7 hoặc thứ 7, Chủ Nhật.

Thời gian học chia làm 3 ca linh hoạt:

4. Học phí khóa học tại trung tâm tiếng Nhật tại Sơn La

Thời lượng: 25 buổi Thời gian: 2h30 phút/buổi

Ngoài lớp học tiếng Nhật tại Sơn La, Kokono còn mở các lớp học tiếng Nhật tại khắp các tỉnh thành trên toàn quốc. Vui lòng gọi để biết chi nhánh gần với bạn nhất. Hoặc để lại thông tin chúng tôi sẽ liên lạc lại ngay.

Hãy đến với Kokono để học, để cảm nhận!

Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ Quý phụ huynh và học sinh!

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:

HỆ THỐNG 39 TRUNG TÂM NHẬT NGỮ KOKONO TRÊN TOÀN QUỐC

+ Trụ sở chính (Cơ sở 1): Số 04 – ngõ 322 Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội

+ Cơ sở 2: Số nhà A16 – Đường Liên Cơ (đầu đường Nguyễn Cơ Thạch rẽ phải) – Cầu Giấy – Hà Nội

+ Cơ sở 3: P1103 Tầng 11 – Toà nhà 71 Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội

+ Cơ sở 4: Phòng 1901 – Toà nhà Lilama – 124 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội

+ Cơ sở 5: Phòng 202 Toà nhà P3 – KĐT Việt Hưng – Long Biên – Hà Nội

+ Cơ sở 6: P.12A2 – Tầng 12 – Toà nhà Bình Vượng – 200 Quang Trung – Hà Đông – Hà Nội

+ Cơ sở 7: Chợ Tó – Uy Nỗ – Thị Trấn Đông Anh – Hà Nội

+ Cơ sở 8: Số 51B Đường Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội

+ Cơ sở 9: Số 7 Đinh Tiên Hoàng – Thị xã Sơn Tây – Hà Nội

+ Cơ sở 1: Số 31 Lê Văn Thịnh – Phường Suối Hoa – Tp Bắc Ninh

+ Cơ sở 2: Số 102 Đường Kênh Dương (Quán Nam cũ) – Quận Lê Chân – Hải Phòng

+ Cơ sở 3: Số 23 Nguyễn Đình Chính – Phường Kỳ Bá – Tp Thái Bình

+ Cơ sở 4: Trần Nguyên Hán – P.Thọ Xương – Tp Bắc Giang

+ Cơ sở 5: Số 2A – Đường Chu Văn An – Hoàng Văn Thụ – Tp Thái Nguyên

+ Cơ sở 6: Số 81 Đường Giải Phóng – TP Nam Định – Tỉnh Nam Định

+ Cơ sở 7: Đường Lê Phụng Hiểu – Phường Đông Ngàn – Thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh

+ Cơ sở 8: Số 43 Đường Chu Văn An – Vĩnh Phúc

+ Cơ sở 9: Số 23 Ngô Gia Tự – Phường Hùng Vương – Thị xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc

+ Cơ sở 10: Số 68 Đường Nguyễn Văn Cừ – Tp Hạ Long – Quảng Ninh

+ Cơ sở 11: Khu 10 – Phường Nông Trang – Tp Việt Trì – tỉnh Phú Thọ

+ Cơ sở 12: Số 2a Canh Nông – Phường Quang Trung – Tp Hải Dương – Hải Dương

+ Cơ sở 13: Số 303 Nguyễn Văn Linh – Tp Hưng Yên – Hưng Yên

+ Cơ sở 14: Số 136 Quy Lưu Phường Minh Khai – Tp Phủ Lý – Tỉnh Hà Nam

+ Cơ sở 15: Ngõ 2 Đường Tràng An – Phường Tân Thành – Tp Ninh Bình – Tỉnh Ninh Bình

+ Cơ sở 16: Thị trấn Bần Yên Nhân – Mỹ Hào – Hưng Yên

+ Cơ sở 1: Số 64 Đường Đình Hương – Phường Đồng Cương – Tp Thanh Hoá

+ Cơ sở 2: Số 201 – Đường Phong Định Cảng – Phường Trường Thi – Tp Vinh – Tỉnh Nghệ An

+ Cơ sở 3: Số 454 Hà Huy Tập – Tp Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh

+ Cơ sở 4: Số 10 Ngô Quyền Phường Vĩnh Ninh – Tp Huế – Tỉnh Thừa Thiên Huế

+ Cơ sở 5: Số 101 Lê Sát – Phường Hoà Cường Nam – Quận Hải Châu – Tp Đà Nẵng

+ Cơ sở 1: P.3.02 Toà nhà Green Building – Số 540/1 Đường Cách Mạng tháng 8 – Quận 3 – Tp Hồ Chí Minh

+ Cơ sở 2: Lầu 6 – Phòng A16 – T6 – Chung cư Phúc Lộc Thọ – Số 35 Đường Lê Văn Chí – Phường Linh Trung – Quận Thủ Đức – Tp Hồ Chí Minh

+ Cơ sở 3: Số A89 đường Hoàng Hoa Thám (đối diện Karaoke 179 Khu K8) – P. Hiệp Thành – TP Thủ Dầu Một – Tỉnh Bình Dương

+ Cơ sở 4: Số 10 Đường Bà Sa – Khu phố Bình Minh 2 – Thị xã Dĩ An – Bình Dương

+ Cơ sở 5: Số 75A Hà Huy Giáp – Phương Quyết Thắng – Tp Biên Hoà – Tỉnh Đồng Nai

+ Cơ sở 6: Số 139 Phan Chu Trinh – Thành Phố Vũng Tàu – Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

+ Cơ sở 1: Số 10 Đường Trương Định – Phường An Cư – Quận Ninh Kiều – TP. Cần Thơ

+ Cơ sở 2: Số 55A Trần Hưng Đạo – TP. Long Xuyên – Tỉnh An Giang

+ Cơ sở 3: Số 469 Thái Sanh Hạnh – KP6 – Phường 9 – TP. Mỹ Tho – Tỉnh Tiền Giang

Khai Giảng Lớp Dạy Tiếng Dân Tộc Dao Tại Xã Hải Sơn

Chiều ngày 12/11, Thành Đoàn Móng Cái tiếp tục tổ chức khai giảng lớp dạy tiếng dân tộc Dao miễn phí cho hơn 30 học viên là cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang đang công tác trên địa bàn xã Hải Sơn. Đây là hoạt động nằm trong chương trình phối hợp giữa UBND thành phố với Khối MTTQ và các Đoàn thể CT-XH năm 2020.

Quang cảnh lễ khai giảng lớp học

Đông đảo đại biểu đến dự

Trong thời gian 1 tháng, các học viên sẽ được giáo viên là người dân tộc Dao phụ trách giảng dạy, bồi dưỡng ngôn ngữ. Sau khóa học, các học viên có thể sử dụng tiếng Dao trong công việc và giao tiếp hàng ngày với đồng bào thiểu số.

Đồng chí Trần Ngọc Trung, Bí thư Thành đoàn Móng Cái phát biểu 

Cũng như xã Bắc Sơn, hiện nay người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn Hải Sơn chiếm tỉ lệ cao. Do vậy, việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tại các xã miền núi có ý nghĩa thiết thực. Qua đó nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tại các địa phương vùng cao, tiếp cận gần hơn với bản sắc văn hóa miền núi, phong tục tập quán của người dân. Đồng thời giữ gìn bản sắc dân tộc vùng miền, phát huy những nét đẹp, tinh hoa ngôn ngữ dân tộc Việt Nam; đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Cùng ngày, Thành đoàn Móng Cái tổ chức kiện toàn chức danh Bí thư và Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xã Hải Sơn.

Kiện toàn chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xã Hải Sơn