Top 8 # Dạy Viết Tiếng Trung Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Lienminhchienthan.com

Quy Tắc Vàng Dạy Cách Học Viết Tiếng Trung Cơ Bản

Quy tắc vàng dạy cách học viết tiếng Trung cơ bản

7 quy tắc vàng dạy viết chữ Hán cơ bản

7 quy tắc vàng dạy viết chữ Hán (tiếng Trung) cơ bản

Chữ tiếng Hoa mới nhìn vào, cảm thấy rất phức tạp, khó viết, và không biết bắt đầu viết từ đâu. Nhưng thật ra cũng rất đơn giản, nếu như chúng ta nắm bắt được các quy tắc vàng dạy cách học viết tiếng Trung cơ bản sau đây.

Mẫu giấy kẻ ô dùng tập viết tiếng Trung

Những câu chúc Tết bằng tiếng Trung hay nhất

214 bộ thủ tiếng Trung Quốc

Khi bạn bắt đầu học tiếng Trung cơ bản, thì việc viết tiếng Trung là việc vô cùng khó nếu bạn chưa hiểu cấu tạo hay đặc điểm của chữ Hán. Thực ra, bạn chỉ cần nắm chắc 8 nét cơ bản trong tiếng Trung và các quy tắc viết chữ Hán là bạn có thể học tiếng Trung giao tiếp tốt nhất có thể. Việc viết đúng các nét theo đúng thứ tự sẽ giúp cho việc tập viết chữ Hán chính xác, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ. Từ đó giúp việc tra cứu từ điển chính xác và nhanh chóng hơn.

1. 8 nét cơ bản trong tiếng Trung

Các nét cơ bản trong tiếng Trung

Nét ngang: nét thẳng ngang, kéo từ trái sang phải.

Nét sổ thẳng: nét thẳng đứng, kéo từ trên xuống dưới.

Nét chấm: một dấu chấm từ trên xuống dưới.

Nét hất: nét cong, đi lên từ trái sang phải.

Nét phẩy: nét cong, kéo xuống từ phải qua trái.

Nét mác: nét thẳng, kéo xuống từ trái qua phải.

Nét gập: có một nét gập giữa nét.

Nét móc: nét móc lên ở cuối các nét khác.

2. Quy tắc viết tiếng Trung

VD: Với chữ Thập (số mười) 十 Nét ngang sẽ được viết trước sau đó đến nét dọc.

– Quy tắc 2: Phẩy trước mác sau.

Các nét xiên trái (丿) được viết trước, các nét xiên phải (乀) viết sau.

VD: Với chữ Văn 文. Số 8 八。

– Quy tắc 3: Trên trước dưới sau.

Các nét bên trên được viết trước các nét bên dưới.

VD: Số 2 二 số 3三。Mỗi nét được viết từ trái qua phải và lần lượt từ trên xuống dưới.

– Quy tắc 4: Trái trước phải sau.

Trong chữ Hán các nét bên trái được viết trước, nét bên phải viết sau.

VD: Với chữ “mai” – míng 明 bộ nhật viết trước, bộ nguyệt viết sau.

– Quy tắc 5: Ngoài trước trong sau.

Khung ngoài được viết trước sau đó viết các nét trong sau. Cái này được ví như xây thành bao trước, có để cổng vào và tiến hành xây dựng bên trong sau.

VD: Chữ “dùng” 用- Khung ngoài được viết trước, sau đó viết chữ bên trong.

– Quy tắc 7: Giữa trước hai bên sau.

Giữa trước hai bên sau là nguyên tắc căn bản thứ 7 trong viết chữ Hán. Sau khi thành thạo với 7 nguyên tắc này thì gặp chữ Hán nào các bạn đều có thể tháo gỡ một cách đơn giản

VD: chữ “nước” trong nước chảy – 水。Nét sổ thẳng được viết trước, sau đó viết nét bên trái, cuối cùng là nét bên phải.

Phần bổ sung… 1. Viết từ trên xuống dưới, và từ trái qua phải

Theo quy tắc chung, các nét được viết từ trên xuống dưới và từ trái qua phải.

Chẳng hạn, chữ nhất được viết là một đường nằm ngang: 一. Chữ này có 1 nét được viết từ trái qua phải.

Chữ nhị có 2 nét: 二. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước. Chữ tam có 3 nét: 三. Mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên cùng.

Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần.

Chẳng hạn, chữ 校 có thể được chia thành 2 phần. Phần bên trái (木) được viết trước phần bên phải (交). Có vài trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này, chủ yếu xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới (xem bên dưới).

Khi có phần nằm trên và phần nằm dưới thì phần nằm trên được viết trước rồi mới đến phần nằm dưới, như trong chữ 品 và chữ 星.

2. Các nét ngang viết trước, các nét dọc viết sau

Khi có nét ngang và nét sổ dọc giao nhau thì các nét ngang thường được viết trước rồi đến các nét sổ dọc. Như chữ thập (十) có 2 nét. Nét ngang 一 được viết trước tiên, theo sau là nét sổ dọc 十.

3. Nét sổ thẳng viết sau cùng, nét xuyên ngang viết sau cùng

Các nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác thường được viết sau cùng, như trong chữ 聿 và chữ 弗.

Các nét ngang xuyên qua nhiều nét khác cũng thường được viết sau cùng, như trong chữ 毋 và chữ 舟.

4. Viết các nét xiên trái (nét phẩy) trước, rồi đến các nét xiên phải (nét mác)

Các nét xiên trái (丿) được viết trước các nét xiên phải (乀) trong trường hợp chúng giao nhau, như trong chữ 文.

Chú ý quy tắc trên áp dụng cho các nét xiên đối xứng; còn đối với các nét xiên không đối xứng, như trong chữ 戈, thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái, dựa theo quy tắc khác.

5. Viết phần ở giữa trước các phần bên ngoài ở các chữ đối xứng về chiều dọc

Ở các chữ đối xứng theo chiều dọc, các phần ở giữa được viết trước các phần bên trái hoặc bên phải. Các phần bên trái được viết trước các phần bên phải, như trong chữ 兜 và chữ 承.

6. Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần nội dung bên trong

Các phần bao quanh bên ngoài được viết trước các phần nằm bên trong; các nét dưới cùng trong phần bao quanh được viết sau cùng nếu có, như trong chữ 日 và chữ 口. Các phần bao quanh cũng có thể không có nét đáy, như trong chữ 同 và chữ 月.

8. Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng

Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶.

9. Viết các nét chấm, nhỏ sau cùng

Các nét nhỏ thường được viết sau cùng, như nét chấm nhỏ trong các chữ sau đây: 玉, 求, 朮.

Các nét viết của chữ Hán

Chữ Hán trông có nhiều nét phức tạp, nhưng phân tích kỹ ra thì các nét dùng trong chữ Hán chỉ bao gồm 6 nét cơ bản và một số nét viết riêng có quy định cách viết. Việc viết đúng các nét và theo thứ tự giúp cho việc viết chính xác chữ Hán, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ và do đó giúp việc tra cứu từ điển chính xác và nhanh chóng hơn. Các nét viết của chữ Hán như sau:

Nét ngang, viết từ trái qua phải: 大

Nét sổ đứng (dọc), viết từ trên xuống dưới: 丰

Nét phẩy, viết từ trên phải xuống trái dưới: 八

Nét mác, viết từ trên trái xuống phải dưới: 八

Nét chấm: 六

Nét hất: 汁

Nét ngang có móc: 欠

Nét sổ đứng (dọc) có móc: 小

Nét cong có móc:了

Nét mác có móc: 我

Nét sổ đứng (dọc) kết hợp gập phải: 四

Nét ngang kết hợp nét gập đứng: 口

Nét đứng kết hợp với bình câu và móc 儿

Nét phẩy về trái kết thúc bởi chấm: 女

Nét ngang kết hợp với nét gập có móc: 月

Nét ngang kết hợp nét phẩy: 又

Nét phẩy kết hợp nét gập phải: 幺

Nét sổ dọc kết hợp nét hất: 长

Nét sổ với 2 lần gập và móc 弟

Nét ngang kết hợp nét phẩy và nét cong có móc 队

Nét ngang kết hợp gập cong có móc: 九

Nét ngang kết hợp sổ cong 没

Nét ngang với 3 lần gập và móc 乃

Nét ngang kết hợp nét mác có móc 风

Nét ngang với 2 lần gập và phẩy 及

Nét sổ đứng kết hợp nét gập và phẩy 专

Nét sổ đứng với 2 lần gập 鼎

Nét ngang với 2 lần gập 凹

Nét ngang với 3 lần gập 凸

7 Quy Tắc Vàng Dạy Viết Chữ Hán (Tiếng Trung) Cơ Bản

Quy tắc vàng dạy cách học viết tiếng Trung cơ bản.

K hi bạn bắt đầu học tiếng Trung cơ bản, thì việc viết tiếng Trung là việc vô cùng khó nếu bạn chưa hiểu cấu tạo hay đặc điểm của chữ Hán. Thực ra, bạn chỉ cần nắm chắc 8 nét cơ bản trong tiếng Trung và các quy tắc viết chữ Hán là bạn có thể học tiếng Trung giao tiếp tốt nhất có thể. Việc viết đúng các nét theo đúng thứ tự sẽ giúp cho việc tập viết chữ Hán chính xác, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ. Từ đó giúp việc tra cứu từ điển chính xác và nhanh chóng hơn.

8 Nét cơ bản trong tiếng Trung

Các nét cơ bản trong tiếng Trung

Nét ngang: nét thẳng ngang, kéo từ trái sang phải.

Nét sổ thẳng: nét thẳng đứng, kéo từ trên xuống dưới.

Nét chấm: một dấu chấm từ trên xuống dưới.

Nét hất: nét cong, đi lên từ trái sang phải.

Nét phẩy: nét cong, kéo xuống từ phải qua trái.

Nét mác: nét thẳng, kéo xuống từ trái qua phải.

Nét gập: có một nét gập giữa nét.

Nét móc: nét móc lên ở cuối các nét khác.

Ví dụ: Với chữ Thập (số mười) 十 Nét ngang sẽ được viết trước sau đó đến nét dọc.

Các nét xiên trái (丿) được viết trước, các nét xiên phải (乀) viết sau.

Ví dụ: Với chữ Văn 文. Số 8 八。

VD: Số 2 二 số 3三。Mỗi nét được viết từ trái qua phải và lần lượt từ trên xuống dưới.

VD: Với chữ “mai” – míng 明 bộ nhật viết trước, bộ nguyệt viết sau

Khung ngoài được viết trước sau đó viết các nét trong sau. Cái này được ví như xây thành bao trước, có để cổng vào và tiến hành xây dựng bên trong sau.

VD: Chữ “dùng” 用- Khung ngoài được viết trước, sau đó viết chữ bên trong.

VD: chữ “nước” trong nước chảy – 水。Nét sổ thẳng được viết trước, sau đó viết nét bên trái, cuối cùng là nét bên phải.

– Quy tắc khác: Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng

Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶, Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng

1. Viết từ trên xuống dưới, và từ trái qua phải Theo quy tắc chung, các nét được viết từ trên xuống dưới và từ trái qua phải.

Chẳng hạn, chữ nhất được viết là một đường nằm ngang: 一. Chữ này có 1 nét được viết từ trái qua phải. Chữ nhị có 2 nét: 二. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước. Chữ tam có 3 nét: 三. Mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên cùng.

Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần.

Chẳng hạn, chữ 校 có thể được chia thành 2 phần. Phần bên trái (木) được viết trước phần bên phải (交). Có vài trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này, chủ yếu xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới (xem bên dưới). Khi có phần nằm trên và phần nằm dưới thì phần nằm trên được viết trước rồi mới đến phần nằm dưới, như trong chữ品 và chữ 星.

2. Các nét ngang viết trước, các nét dọc viết sau Khi có nét ngang và nét sổ dọc giao nhau thì các nét ngang thường được viết trước rồi đến các nét sổ dọc. Như chữ thập (十) có 2 nét. Nét ngang一 được viết trước tiên, theo sau là nét sổ dọc 十.

3. Nét sổ thẳng viết sau cùng, nét xuyên ngang viết sau cùng Các nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác thường được viết sau cùng, như trong chữ 聿 và chữ 弗. Các nét ngang xuyên qua nhiều nét khác cũng thường được viết sau cùng, như trong chữ 毋 và chữ 舟.

4. Viết các nét xiên trái (nét phẩy) trước, rồi đến các nét xiên phải (nét mác) Các nét xiên trái (丿) được viết trước các nét xiên phải (乀) trong trường hợp chúng giao nhau, như trong chữ 文. Chú ý quy tắc trên áp dụng cho các nét xiên đối xứng; còn đối với các nét xiên không đối xứng, như trong chữ 戈, thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái, dựa theo quy tắc khác.

5. Viết phần ở giữa trước các phần bên ngoài ở các chữ đối xứng về chiều dọc Ở các chữ đối xứng theo chiều dọc, các phần ở giữa được viết trước các phần bên trái hoặc bên phải. Các phần bên trái được viết trước các phần bên phải, như trong chữ 兜 và chữ 承.

6. Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần nội dung bên trong Các phần bao quanh bên ngoài được viết trước các phần nằm bên trong; các nét dưới cùng trong phần bao quanh được viết sau cùng nếu có, như trong chữ 日 và chữ 口. Các phần bao quanh cũng có thể không có nét đáy, như trong chữ 同 và chữ 月.

8. Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶.

9. Viết các nét chấm, nhỏ sau cùng Các nét nhỏ thường được viết sau cùng, như nét chấm nhỏ trong các chữ sau đây: 玉, 求, 朮.

Các nét viết của chữ Hán

Chữ Hán trông có nhiều nét phức tạp, nhưng phân tích kỹ ra thì các nét dùng trong chữ Hán chỉ bao gồm 6 nét cơ bản và một số nét viết riêng có quy định cách viết. Việc viết đúng các nét và theo thứ tự giúp cho việc viết chính xác chữ Hán, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ và do đó giúp việc tra cứu từ điển chính xác và nhanh chóng hơn. Các nét viết của chữ Hán như sau

Nguồn: www.chinese.com.vn

Phạm Huy Tâm @ 09:31 23/11/2019 Số lượt xem: 28

Top 9 Phần Mềm Dạy Viết Tiếng Trung Miễn Phí Trên Ios, Android

– Bạn có thể học cách viết 1 từ vô cùng dễ dàng với Chinese Stroke Order Writing, biết được tổ hợp các nét trong từ đó, viết đúng thứ tự trước sau các nét.

– Cách dùng cũng rất đơn giản, chỉ cần gõ kí tự bạn muốn học, khung oo vuông bên dưới sẽ hiện ra cách viết các nét theo thứ tự, và căn chỉnh trong ô sao cho chữ viết chuẩn và đẹp nhất.

– Ngoài ra ở thanh công cụ bên trên bạn có thể chuyển từ mình muốn sang giản thể và phồn thể thoải mái, có thể biết cách đọc của từ, quét ảnh hoặc văn bản để chọn từ. Nhưng hơi bất cập là những chức năng này mất phí, bạn có 3 ngày miễn phí trải nghiệm trước khi quyết định mua nha.

Đây là một phần mềm khá thích hợp với những bạn mới học và đặc biệt là trẻ nhỏ.

– Ứng dụng này có giao diện vô cùng đáng yêu, rất phù hợp cho trẻ nhỏ học, vừa giúp bé biết thêm chữ vừa giúp bé vui chơi giải trí.

– Sau khi bạn tải xuống ứng dụng, giao diện hiện ra sẽ có ô 开始 (Bắt đầu) để vào ứng dụng.

– Sau đó bạn sẽ làm theo hướng dẫn chọn từ đầu tiên tập viết. Có ba mức độ lần lượt Dễ, Trung bình và Khó như trong ảnh. Mình sẽ bắt đầu từ Dễ trước.

– Sau khi chọn ngôn ngữ muốn học, hệ thống sẽ hiện ra bài học để bạn học dần, ấn vào bắt đầu là sẽ học được. Ứng dụng cho phép bạn đăng ký tài khoản và đăng nhập để sử dụng nhiều tính năng hơn nữa. Quản lí tài khoản và tùy chọn các cài đặt ở phần Hồ sơ, góc dưới màn hình. Những chữ đã học sẽ được lưu ở phần Tập hợp, bên cạnh hồ sơ.

– App không chỉ dạy mỗi viết mà có cả phát âm, bạn sẽ vừa biết vừa và vừa biết đọc chữ đó như thế nào luôn.

– Có phần hội để bạn biết cách sử dụng từ đúng nghĩa đúng ngữ cảnh. Nghe và chọn đáp án, luyện thêm kĩ năng.

– Như đã nói lúc đầu ứng dụng còn lồng thêm truyện, manhua, điều này vô cùng phù hợp các bạn nữ mộng mơ, muốn đọc truyện mà không cần chờ sub nha.

– Đây cùng là một ứng dụng khá hay để bạn luyện viết chữ Hán, thông qua đó nâng cao khả năng viết và ghi nhớ từ vựng.

– Ứng dụng có giao diện màu tím, khá bắt mắt, trình bày đơn giản gọn gàng.

– Có hướng dẫn vẽ các nét, có cung cấp phiên âm cách đọc, giúp bạn nhận biết được chữ Hán đó.

– Các chức năng của ứng dụng Luyện Viết Tiếng Trung – Awabe

Học chữ viết tiếng Trung thật nhanh và dễ nhớ, hoàn toàn miến phí và không cần kết nối mạng.

Thực hành viết với các hướng dẫn trước khi tự kiểm tra, làm cho việc học cực kỳ nhanh và hiểu quả.

Bảng chữ cái tiếng Trung miễn phí, thực hành với các chữ cái tiếng Trung.

Bạn có thể viết bất cứ nơi nào! Không còn bị hạn chế chỉ viết khi bạn có giấy và bút!

Kiểm tra các chữ đã học với công nghệ nhận dạng chữ viết thông minh

Học 3000 chữ Hán từ bộ Tam Thiên Tự nổi tiếng

– Mỗi ngày sẽ học 20 chữ

– Giải nghĩa bằng từ điển kèm ví dụ

– Trình bày thứ tự nét được hiển thị dạng hình động

– Trắc nghiệm ôn tập sau mỗi ngày

– Luyện viết chữ hán theo nét có sẵn

– Đánh dấu từ đã học

Thích hợp cho đối tượng học

– Hán Nôm Việt Nam

– Học tiếng Trung Hoa phồn thể

– Học Kanji tiếng Nhật, phục vụ luyện thi JLPT

– Tuy vậy lại có một số hạn chế cơ bản như không có hướng dẫn cách viết các nét chữ, không có phát âm, không có các bộ. Thích hợp để các bạn luyện viết nhớ từ chứ không hợp cho người mới học.

➥ [Tổng hợp] 100 phần mềm,app học tiếng Trung miễn phí

Cách Viết Số Tiền Trong Tiếng Trung

Số 1 thì trong sách Giáo trình Tiếng Trung họ ghi là 一 (yī) đúng không các em. Nhưng trong giao dịch tại Ngân hàng ở Trung Quốc thì họ sẽ không viết như vậy, lý do là để phòng tránh kẻ xấu họ có thể dễ dàng tự tay viết thêm một Nét ngang nữa, hoặc thêm hai Nét ngang nữa, khi đó thì họ sẽ trục lợi từ Ngân hàng với một số tiền có thể lên tới hàng tỷ VND tương đương với hàng trăm nghìn Nhân dân tệ. Như vậy nếu không thay đổi cách viết chữ số trong Tiếng Trung thì đó là một vấn đề bảo mật vô cùng nghiêm trọng.

Chính vì vậy, người Trung Quốc đã nghĩ ra một cách viết số tiền tinh vi hơn và phức tạp hơn nhắm tránh vấn đề trên.

Cách viết chữ số Tiếng Trung trong Hợp đồng Hóa đơn Chứng từ Phiếu thu tiền

Không chỉ trong Ngân hàng ở Trung Quốc mà ngay cả các hóa đơn, chứng từ, biên lai và phiếu thu tiền họ cũng đều quy ước chung là phải viết chữ số như vậy. Khi viết thì họ sẽ điền chữ số của các con số tương ứng vào khoảng trống giữa các đơn vị. Bên dưới là ảnh chụp một phiếu thu tiền, các em tham khảo để sau này không bị bỡ ngỡ khi giao dịch và làm việc với đối tác Trung Quốc.

Ví dụ:

100,000 thì chúng ta đọc là Một Trăm Nghìn.

100,000 thì người Trung Quốc họ sẽ đọc là Mười Vạn.

1000,000 thì chúng ta đọc là Một Triệu.

1000,000 thì người Trung Quốc sẽ đọc là Một Trăm Vạn.

Tương tự như vậy, với con số 10 triệu thì người Trung Quốc sẽ đọc là Một Nghìn Vạn.

Tuy nhiên, các bạn vẫn có thể đọc là 一百千 (yì bǎi qiān), nhưng người Trung Quốc họ sẽ cảm thấy nghe nó hơi ngang ngang và không quen. Do đó, khi làm việc và giao dịch tiền nong với người Trung Quốc thì chúng ta nên theo cách đọc số của họ.

Các em cùng làm quen với cách đọc con số trong Tiếng Trung theo quy ước chuẩn bên dưới. 10, 000 = 1 万 (10 Nghìn) 100,000 = 10万 (1 Trăm Nghìn) 1,000,000 = 100万 (1 Triệu) 10,000,000 = 1000万 (10 Triệu) 100,000,000 =1亿 (100 Triệu) 1,000,000.000 =10亿 (1 tỷ)

Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Trung Quyển 1 500 Ký tự Tiếng Hoa cơ bản