Top 10 # Cơ Học Vật Rắn Tiếng Anh Là Gì Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Lienminhchienthan.com

Bài Tập Cơ Học Vật Rắn

Bài tập cơ học vật rắn

là tài liệu học tập, ôn thi môn Vật lý gồm tổng hợp các dạng bài cơ học vật rắn, giúp các bạn học sinh hệ thống lại kiến thức và nắm vững bài hơn. Mời các bạn cùng tham khảo.

Phương pháp giải và các bài toán về cơ học vật rắnLuyện giải bài tập Vật lý 12 – Dao động cơ học

Bài 1. Các định các lực tác dụng vào khối gỗ khi khối gỗ nằm trên mặt phẳng nghiêng ở trạng thái cân bằng. Biết khối gỗ có khối lượng m = 4kg, mặt phẳng nghiêng hợp với phương ngang một góc α = 30 0, g = 10m/s 2

Bài 2. Cho hệ cơ học như hình vẽ (H1). Vật m = 2kg, dây không giãn. Tìm áp lực, lực căng của sợi dây trong các trường hợp sau.

a) hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng là không đáng kể

b) hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng là µ = 0,2

Cho gia tốc trọng trường g = 10m/s 2, góc nghiêng α = 30 0.

Bài 3. Cho hệ cân bằng như hình vẽ (H2), m 1 = 2kg, m 2 = 1kg, α = 60 0. Bỏ qua ma sát. Hãy tính m 3 và lực nén của m 1 lên mặt phẳng nghiêng

Bài 4. Xác định hợp lực của hai lực song song đặt tại A và B biết F 1 = 6N, F 2 = 18N, AB = 4cm.

Xét trường hợp hai lực:

a) cùng chiều

b) ngược chiều

Bài 5. Một thanh gỗ được dựa vào một bức tường, trong một mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với tường. Trọng tâm của thanh gỗ ở chính giữa. Mặt đất có ma sát, mặt tường không có ma sát.

a) Có những lực nào tác dụng vào thanh gỗ

b) Các lực đó phải thoả mãn điều kiện gì để thanh gỗ không bị trượt và bị đổ

Bài 6. Một chiếc ghế dài gồm một mặt ghế AB khối lượng 5kg, dài 2,1m và chân ghế lắp vào mặt ghế tại C và D, cách mỗi đầu ghế 15cm. một người nặng 45kg ngồi tại M cách mép ghế một khoảng BM = 55cm. Tính áp lực đè lên mỗi chân ghế

Bài 7. Thanh nhẹ AB nằm ngang được gắng vào tường tại A. Đầu nối với tường bằng sợi dây BC không giãn. Vật có khối lượng m = 1,5kg được treo vào B bằng sợi dây BD. Biết AB = 10cm, AC = 24cm.

Tính lực căng của dây BC và lực nén lên thanh AB.

Bài 8. Thanh sắt OA có khối lượng m = 2kg gắn vào đầu O vào bức tường thẳng đứng nhờ một bản lề, đầu A của thanh treo vật B có khối lượng m = 2kg và được giữ cân bằng nhờ dây AC nằm ngang (đầu dây C cột chặt vào bức tường), khi đó góc nghiêng của thanh so với bức tường là = 45 0 (hình vẽ) hãy xác định các lực tác dụng lên thanh. Lấy g = 10m/s 2.

Bài 9. Xác định vị trí trọng tâm của bản mỏng là đĩa tròn tâm O bán kính R, bản bị khoét một lỗ tròn tâm O bán kính R/2 như hình bánh xe có bán kính R, khối lượng m.

Tìm lực kéo nằm ngang đặt trên trục để bánh xe vượt qua bậc có độ cao h. Bỏ qua ma sát.

Bài 10. Xác định trọng tâm của bản phẳng đồng chất sau

Sóng Cơ Học Là Gì?

Có nhiều loại sóng tồn tại trong tự nhiên như sóng điện từ, tia hồng ngoại, sóng cơ… Vậy sóng cơ là gì? Tìm hiểu về các loại sóng cơ học, cách chúng được tạo ra và điều gì ảnh hưởng đến sự lan truyền của chúng trong nhiều môi trường khác nhau.

Sóng cơ là gì?

Sóng cơ học là một làn sóng có sự dao động cơ học, chuyển giao năng lượng thông qua một loại vật liệu hoặc môi trường. Không phải tất cả các sóng đều được xem là sóng cơ. Ví dụ, sóng điện từ như ánh sáng khả kiến ​​không phải là cơ học vì chúng có thể truyền qua chân không để tiếp cận chúng ta từ mặt trời. Sóng cơ bao gồm sóng nước, sóng âm, sóng động đất và nhiều thứ khác. Giống như tất cả các sóng, những sóng thuộc loại cơ học có đỉnh, hoặc đỉnh và đáy. Chúng cũng có tần số, là số lượng sóng truyền qua mỗi giây và bước sóng, là khoảng cách từ một đỉnh tới đỉnh tiếp theo.

Các loại sóng cơ học

Một cách để phân loại sóng là trên cơ sở hướng chuyển động của các hạt riêng lẻ của môi trường so với hướng mà sóng truyền đi. Phân loại sóng trên cơ sở ta chia thành 3 loại gồm: sóng ngang, sóng dọc và sóng bề mặt.

Sóng ngang là sóng trong đó các hạt di chuyển trung bình theo một hướng vuông góc với hướng di chuyển sóng. Giả sử rằng một slinky (Một loại lò xo) được kéo dài theo hướng nằm ngang trong lớp học và một xung được đưa vào slinky ở đầu bên trái bằng cách rung cuộn dây đầu tiên lên xuống. Năng lượng sẽ bắt đầu được vận chuyển từ trái sang phải. Khi năng lượng được vận chuyển từ trái sang phải, các cuộn dây riêng lẻ của môi trường sẽ được dịch chuyển lên trên và xuống dưới. Trong trường hợp này, các hạt của môi trường di chuyển vuông góc với hướng mà xung di chuyển. Loại sóng này là sóng ngang. Sóng ngang luôn được đặc trưng bởi chuyển động của hạt vuông góc với chuyển động của sóng.

Sóng dọc là sóng trong đó các hạt di chuyển trung bình theo một hướng song song với hướng di chuyển sóng. Giả sử rằng một slinky được kéo dài theo hướng ngang trong lớp học và một xung được đưa vào slinky ở đầu bên trái bằng cách rung phần đầu bên trái và bên phải. Năng lượng sẽ bắt đầu được vận chuyển từ trái sang phải. Khi năng lượng được vận chuyển từ trái sang phải, các cuộn dây riêng lẻ của môi trường sẽ bị dịch chuyển sang trái và phải. Trong trường hợp này, các hạt của môi trường di chuyển song song với hướng mà xung di chuyển. Loại sóng này là sóng dọc. Sóng dọc luôn được đặc trưng bởi chuyển động của hạt song song với chuyển động sóng.

Trong khi sóng truyền trong độ sâu của đại dương là sóng dọc, thì sóng truyền dọc theo bề mặt đại dương được gọi là sóng bề mặt. Sóng bề mặt là sóng trong đó các hạt của môi trường trải qua một chuyển động tròn. Sóng bề mặt không theo chiều dọc và chiều ngang. Trong sóng dọc và sóng ngang, tất cả các hạt trong toàn bộ môi trường di chuyển theo hướng song song và vuông góc (tương ứng) so với hướng truyền năng lượng. Trong một sóng bề mặt, nó chỉ là các hạt ở bề mặt của môi trường chuyển động tròn. Chuyển động của các hạt có xu hướng giảm khi cách xa trung tâm của bờ mặt.

Cách phân biệt sóng ngang và sóng dọc

Các loại âm thanh khi chuyển động trong không khí đa phần là sóng dọc như giọng nói, âm thanh từ một chiếc loa…

Sóng truyền qua một môi trường rắn có thể là sóng ngang hoặc sóng dọc. Tuy nhiên, sóng truyền qua phần lớn chất lỏng luôn là sóng dọc. Sóng ngang đòi hỏi một môi trường tương đối cứng để truyền năng lượng của chúng.

Khi một hạt bắt đầu di chuyển, nó phải có khả năng kéo những hạt gần nhất. Nếu môi trường không cứng như trường hợp chất lỏng, các hạt sẽ trượt qua nhau. Hành động trượt này là đặc trưng của chất lỏng và chất khí ngăn không cho một hạt di chuyển khác theo hướng vuông góc với sự vận chuyển năng lượng.

Đó là lý do mà chúng ta chỉ quan sát được sóng dọc mà không thể thấy sự hoạt động của sóng ngang. Động đất có khả năng tạo ra cả sóng ngang và sóng dọc truyền qua các cấu trúc vững chắc của Trái đất. Khi các nhà địa chấn bắt đầu nghiên cứu sóng động đất, họ nhận thấy rằng chỉ có sóng dọc mới có khả năng đi qua lõi Trái đất.

Sự khác giữa sóng cơ và sóng điện từ

Điểm khác biệt dễ dàng nhận ra nhất giữa 2 loại sóng này là sóng điện từ có thể truyền qua môi trường chân không.

Sóng điện từ là sóng có khả năng truyền năng lượng qua môi trường chân không. Sóng điện từ được tạo ra bởi sự rung động của các hạt tích điện. Sóng điện từ được tạo ra trên mặt trời sau đó truyền tới trái đất thông qua chân không ngoài vũ trụ. Nếu không có khả năng sóng điện từ truyền qua chân không, chắc chắn sẽ không có sự sống trên trái đất.

Sóng cơ học là sóng không có khả năng truyền năng lượng của mình qua môi trường chân không. Sóng cơ đòi hỏi một phương tiện để vận chuyển năng lượng của chúng từ vị trí này sang vị trí khác. Sóng âm là một ví dụ về sóng cơ. Sóng âm không có khả năng truyền qua chân không. Mỗi loại sóng cơ đều cần một môi trường nhất định mới tồn tại và hoạt động được.

Bài tập trắc nghiệm về sóng cơ học

chỉ từ đông sang tây.

cả về phía đông và phía tây.

chỉ từ bắc xuống nam.

cả phía bắc và phía nam.

Đáp án là: D vì các hạt sẽ chuyển động qua lại theo hướng vuông góc với sự vận chuyển năng lượng. Các sóng đang di chuyển về phía tây, vì vậy các hạt di chuyển về phía bắc và phía nam.

A: Sóng ngang.

B: Sóng dọc.

C: Sóng điện từ.

D: Một loại sóng khác.

Đáp án là: A Vì các hạt đang chuyển động song song với hướng mà sóng đang di chuyển.

Câu 3: Sóng âm là sóng cơ chứ không phải sóng điện từ. Điều này có nghĩa là?

các hạt của môi trường di chuyển vuông góc với hướng vận chuyển năng lượng.

một sóng âm truyền năng lượng của nó qua chân không.

các hạt của môi trường thường xuyên và liên tục dao động về vị trí dừng của chúng.

Môi trường cần thiết để sóng âm truyền năng lượng.

Đáp án là: D Vì sóng cơ cần một môi trường nhất định để vận chuyển năng lượng. Âm thanh, giống như bất kỳ sóng cơ học nào, không thể truyền qua chân không.

Câu 4: Điều nào sau đây không phải là đặc tính của sóng cơ?

Chúng bao gồm các nhiễu loạn hoặc dao động của một phương tiện.

Chúng vận chuyển năng lượng.

Chúng di chuyển theo hướng vuông góc với hướng của các hạt của môi trường.

Chúng được tạo ra bởi một nguồn rung.

Đáp án là: C Vì đặc tính được mô tả trong câu c là một tính chất của tất cả các sóng ngang, nhưng không nhất thiết là của tất cả các sóng cơ học. Một sóng cơ học cũng có thể là dọc.

Câu 5: Thiết bị sonar trên thuyền đánh cá sử dụng âm thanh dưới nước để xác định vị trí cá. Bạn có thể mong đợi sonar là sóng dọc hoặc sóng ngang?

Đáp án là: Sóng dọc vì chỉ có sóng dọc mới có khả năng truyền qua chất lỏng như nước. Khi một sóng ngang cố gắng truyền qua nước, các hạt của môi trường trượt qua nhau và do đó ngăn cản sự chuyển động của sóng.

Hình Học Tiếng Anh Là Gì? Cơ Hội Nghề Nghiệp Tương Lai

Hình học tiếng anh là gì? Hình học tiếng anh được hiểu đơn giản chính là bạn giỏi tiếng anh về chuyên ngành toán học, đây là một chương trình đào tạo quốc tế.

Vốn là một trong những lĩnh vực được đánh giá cao về ứng dụng. Đặc biệt chịu ảnh hưởng từ những ngành thiên về nghiên cứu không gian và thiên văn địa lý thì đây chính là một ngành toán học nói chung nhưng toán hình học thì là một cách nói riêng có tiềm năng trong tương lai.

Hình học tiếng anh

Với khả năng khám phá nhiều như hiện nay thì hình học tiếng anh là một trong những nghề nghiệp có cơ hội việc làm khá ổn định và thông qua khả năng giỏi bộ toán hình thì bạn chắc chắn sẽ được vạch ra những chiến lược nghề nghiệp một cách hiệu quả nhất để chuẩn bị một tương lai thành công.

Vậy để hiểu rõ hơn về hình học tiếng anh là gì? Và những khả năng của bộ môn này mang lại giúp bạn khai thác triệt để nhằm nắm bắt được cơ hội việc làm thành công.

Hình học tiếng anh là gì?

Những chương trình giao lưu học toán học quốc tế là một trong những kỳ thi học sinh giỏi môn toán được tổ chức và thực hiện rất sôi nổi. Đây cũng chính là cơ hội để những bạn yêu thích môn toán và giỏi môn toán có thể hòa mình ra với thế giới. Nếu bạn có khả năng và tố chất chăm chỉ bạn có thể đưa toán học cấp đến bến tri thức toán học quốc tế. Và điều quan trọng nhất chính là bạn phải thành thạo ngôn ngữ tiếng anh chuyên ngành toán học thì mới có thể hiểu hình học tiếng anh.

Cơ hội nghề nghiệp hình học tiếng anh

Một trong những lý do đặc biệt của chuyên ngành này bởi đây là một chuyên ngành có tầm ảnh hưởng lớn đến thực tế đặc biệt trong cuộc sống. Với khả năng ứng dụng khá mạnh trên các quốc gia. Ở một phương diện khác thì các bậc phụ huynh luôn sát sao đến việc học tập của con em đặc biệt đến môn toán bởi là môn học mang đến không ít những cơ hội cho bản thân.

Tìm việc với chuyên môn hình học

Kỹ sư không gian

Nếu bạn thiên về không gian và sự phát triển khả năng tư duy và sự liên tưởng thì người đọc cần phải có những kỹ năng này mới có thể trở thành một nhà kỹ sư không gian.

Công việc này đặc biệt không thể xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện. Với những khó khăn trong quá trình thực hiện công việc rất áp lực và rất khó khăn để vượt qua. Nhưng thực sự đam mê và yêu nghề thì chắc chắn sẽ có thể trụ được trong nghề lâu.

Phân tích nghiên cứu

Nếu bạn có khả năng tư duy toán học và sự logic khác người thì bạn có thể làm một nhà nghiên cứu. Làm công việc nghiên cứu, xây dựng và phát triển một dự án để. Hỗ trợ quá trình phân tích và đưa ra những định hướng cho lĩnh vực mà mình đang hoạt động.

► Cật nhật: Tất tần tật những thông tin việc làm mới nhất hiện nay TẠI ĐÂY.

Cơ Học Lượng Tử &Amp; Vật Lý Nguyên Tử – Vật Lý Mô Phỏng

Chương 1:

Những tính chất lượng tử của bức xạ điện từ

textS 1.1

 Hiệu ứng quang điện 

textS 1.2

 Hiệu ứng Compton

textS 1.3

 Quang phổ vạch

Chương 2:

Mẫu nguyên tử cổ điển

Năm 1911, Rutherford cùng hai trợ lý Geiger và Marsden đã tiến hành thí nghiệm tán xạ tia alpha trên nguyên tử vàng. Sơ đồ nguyên lý của thí nghiệm mô tả trên hình 1, với chùm tia alpha phát ra từ phân rã phóng xạ, bắn vào lá vàng mỏng. Mỗi hạt alpha có điện tích bằng +2e và khối lượng bằng 4 đvC. Thí nghiệm cho thấy, hạt alpha bị lệch những góc đáng kể khi đi xuyên qua lá vàng. Đặc biệt, có tỉ lệ khoảng 1/8000 số hạt alpha bị lệch những góc lớn hơn 90 độ.

… đọc tiếp

textS 2.2

 Mẫu nguyên tử Bohr

Chương bổ sung:

Hình học của số phức

Có lẽ trong chúng ta, khi đọc bài này, hầu như ai cũng từng học qua số phức. Và cũng có lẽ số phức phần nào để lại những bí ẩn khó hiểu. Bài viết này ra đời với mong muốn góp phần làm sáng tỏ vấn đề số phức, giúp sinh viên các ngành kĩ thuật vận dụng tốt hơn, thấu hiểu hơn về bản chất của các biểu diễn phức.

j

– “đơn vị ảo”

Số phức theo định nghĩa thông thường được biểu diễn dưới dạng z = a+jb gồm hai thành phần: phần thực a và phần ảo b. “Phức” ở đây có nghĩa là sự pha trộn giữa “thực” và “ảo”. j được gọi là “đơn vị ảo” và có tính chất vô cùng độc đáo:

j^2 = -1.

… đọc tiếp

Chương 3:

Lưỡng tính sóng hạt

Sóng là quá trình lan truyền xung động. Một sóng phẳng lan truyền theo chiều dương của trục x và không suy giảm theo thời gian có dạng:

psi(x,t)=psi(x-vt),tag{1}

trong đó v – tốc độ truyền sóng. Tại thời điểm t=0, sóng có dạng hàm psi=psi(x,0). Khi thời gian trôi qua, tại thời điểm t sau mốc t=0 hàm sóng vẫn giữ nguyên hình dạng psi(x,0), nhưng bị kéo sang phải một đoạn đường bằng vt, trở thành dạng (1).

… đọc tiếp

Vào năm 1924, nhà vật lý người Pháp Louis de Broglie (phát âm ) đã đưa ra một giả thuyết về lưỡng tính sóng hạt. Từ suy nghĩ cho rằng các lượng tử ánh sáng, hay photon, vừa mang tính chất sóng, vừa mang tính chất hạt, de Broglie cho rằng các hạt thông thường cũng mang tính chất sóng.

Theo lý thuyết de Broglie, một chùm các hạt tự do, chuyển động cùng hướng với cùng một vận tốc sẽ hoàn toàn tương đương với một sóng hình sin:

psi(x,t)=Ce^{i(kx-omega t)},

với số sóng k và tần số omega có mối liên hệ trực tiếp với xung lượng và năng lượng:

k=frac{p}{hbar},qquadomega=frac{E}{hbar},

… đọc tiếp

Sự xác định và bất định của sóng de-Broglie

Trong mục textS 3.2 ta đã đề cập đến sóng de-Broglie, sóng phẳng hình sin đại diện cho chùm hạt tự do:

psi_p(x,t)=Ce^{i(frac{p}{hbar}x-frac{E}{hbar}t)}.

Chùm hạt tự do có các hạt chuyển động cùng hướng, cùng vận tốc. Một mặt, tất cả các hạt đều có chung một vector xung lượng p, có hướng trùng với hướng truyền sóng de-Broglie. Ta nói rằng chùm hạt tự do có chung một giá trị xung lượng duy nhất.

… đọc tiếp

Trong cơ học lượng tử, trạng thái của hạt được miêu tả qua hàm sóng psi(x,t) luôn biến chuyển theo thời gian. Để tiên đoán trạng thái tương lai, ta cũng cần một phương trình cơ bản, tương tự như phương trình Newton trong cơ học cổ điển.

Trong trường hợp tổng quát khi hạt chuyển động trong trường thế U(x):

ihbarfrac{partial}{partial t}psi(x,t)=left(-frac{hbar^2}{2m}frac{partial^2}{partial x^2}+U(x)right)psi(x,t).tag{1}

Vế trái của phương trình (1) chứa đạo hàm của trạng thái theo thời gian, có nghĩa rằng, từ trạng thái psi(x,t) của hiện tại có thể dự đoán trạng thái tại mọi thời điểm sau đó thông qua việc giải phương trình vi phân.

Phương trình (1) do Schrodinger đề xuất vào năm 1926, đóng vai trò chủ đạo trong cơ học lượng tử. Tuy vừa được suy ra theo logic từ tính chất mặc nhiên của sóng de-Broglie, nhưng phương trình Schrodinger được xem như một tiên đề, không chứng minh, xem như đúng với mọi loại hàm sóng psi(x,t). Thực nghiệm đã thừa nhận tính đúng đắn của phương trình Schrodinger trong cơ học lượng tử.

… đọc tiếp

… đọc tiếp

Từ bài textS 3.2 về sự tương tác của sóng de-Broglie với rào thế bậc thang, có thể hiểu rằng đó là tương tác giữa một chùm hạt đồng nhất lên rào thế. Để hiểu rõ ý nghĩa của tương tác này, ta sẽ đi xây dựng mô hình bó sóng với rào thế bậc thang, đặc trưng cho một hạt lao về phía rào thế.

Hãy khảo sát một bó sóng hình chuông, đặc trưng cho một hạt đang chuyển động với năng lượng E và xung lượng p=sqrt{2mE}. Tại thời điểm ban đầu t=0 sóng có dạng hàm:

psi(x,0)=Ae^{-x^2/4sigma_x^2}e^{i(frac{p}{hbar}x-frac{E}{hbar}0)}.tag{1}

Hàm sóng (1) được diễn tả như hình 1, với độ bất định vị trí sigma_x=10,mathrm{A}. Mật độ của hạt lúc t=0

psi(x,0)^*psi(x,0)=Ae^{-x^2/2sigma_x^2}tag{2}

có dạng của phân bố Gauss với độ lệch chuẩn bằng sigma_x, diễn tả qua đường màu cam trên hình 1. Như vậy, hàm sóng (1) diễn tả một “đám mây” hạt mà có đến 70,% khối lượng của nó hội tụ quanh vị trí x=x_0 trong vòng bán kính sigma_x.

… đọc tiếp

Chương 4:

Trạng thái dừng và sự lượng tử hoá

Trong bài “Sóng de-Broglie với rào thế bậc thang” chúng ta đã đi đến kết luận, rằng khi năng lượng E thấp hơn chiều cao của rào thế sóng sẽ bị phản xạ toàn phần. Khi ấy sóng phản xạ sẽ giao thoa với sóng tới và hình thành sóng dừng. Câu hỏi đặt ra: chuyện gì xảy ra nếu ta đặt vào bên trái cũng một rào thế như trước, đối xứng và tạo nên một hố thế? Có thể hình dung trước cảnh tượng như sau. Thoạt tiên sóng sẽ phản xạ toàn phần trên rào thế bên phải, sóng tới bị dội ngược trên rào thế và trở thành sóng phản xạ. Tiếp theo sóng phản xạ di chuyển về bên trái với tư cách như một sóng tới, bắt gặp rào thế bên trái và cũng phản xạ toàn phần một lần nữa, hất ngược toàn bộ sóng về phía bên phải. Cứ như thế, sóng de-Broglie phản xạ qua về lặp đi lặp lại không ngừng nghỉ.

… đọc tiếp

Trong bài “Sự hình thành trạng thái dừng“, ta đã đi đến kết luận rằng, chỉ khi năng lượng có giá trị cụ thể ở một vài mức nhất định, rời rạc, sóng trong hố thế mới ổn định và đạt đến trạng thái dừng. Khi ấy, tại mỗi điểm trong không gian, sóng chỉ dao động tại chỗ, không di chuyển. Hàm sóng đặc trưng cho trạng thái phải có dạng:

psi_E(x,t)=Psi(x)e^{-i(E/hbar)t}.

Chỉ số E kí hiệu ở đây ý nói rằng psi_E(x,t) là hàm tương ứng với trạng thái dừng, có mức năng lượng E xác định. Hàm Psi(x) chỉ phụ thuộc vào toạ độ, không phụ thuộc vào thời gian. Nó chỉ ra biên độ dao động của hàm sóng tại mỗi điểm trong không gian. Tại mỗi vị trí x, sóng dao động tại chỗ với biên độ Psi(x) và tần số omega=E/hbar. Bản thân hàm Psi(x) được gọi là hàm biên độ. Trong nhiều tài liệu khác, Psi(x) cũng được gọi một cách chưa chính xác là hàm sóng, bởi vì psi_E(x,t)=Psi(x)e^{-i(E/hbar)t} với sự vận động theo thời gian mới thực sự là sóng.

Một trong những bài toán cơ bản của cơ học lượng tử là đi tìm dạng của hàm biên độ Psi(x).

… đọc tiếp

Bài viết này sẽ bàn đến một phương pháp khác giải phương trình Schrodinger:

Psi”(x)=-kleft[E-U(x)right]Psi(x),

với k=dfrac{2m}{hbar^2}. U(x) là hàm thế năng có phương trình phụ thuộc vào hình dạng của hố thế. Khác với phương pháp cũ, ở đây ta cũng dùng phép “bắn tên”, nhưng bắn đồng thời từ hai hướng khác nhau. Ý tưởng mô tả như hình 1.

… đọc tiếp

Áp dụng phương pháp giải phương trình dừng Schrodinger, ta đã có thể xây dựng phổ các mức năng lượng cũng như dạng sóng phù hợp cho mỗi mức năng lượng ấy dành cho dạng hố thế bất kì. Hố thế vuông là trường hợp đơn giản nhất trong số đó.

Tại mỗi điểm trong không gian, sóng chỉ dao động tại chỗ, không di chuyển. Năng lượng của hạt càng lớn sẽ dẫn đến xung lượng càng lớn. Xung lượng càng lớn sẽ dẫn đến bước sóng càng bé đi. Như vậy chỉ có một vài giá trị của năng lượng đảm bảo được rằng, kích thước của sóng “vừa vặn” với hố thế.

… đọc tiếp

Trong thế giới lượng tử ở tầm cỡ kích thước nguyên tử, vi hạt không xác định là một chất điểm dao động qua về quanh hố thế, mà loang ra thành đám mây orbitan. Sóng của đám mây này vận động tuân theo phương trình dừng Schrodinger:

Psi”(x)=-kleft[E-U(x)right]Psi(x),

với thế năng U(x) có dạng bậc hai:

U(x)=frac{1}{2}kx^2.

Sử dụng các phương pháp giải phương trình dừng Schrodinger với sự trợ giúp của máy tính, ta hoàn toàn có thể tìm ra được phổ năng lượng (rời rạc) mà tại những mức năng lượng ấy, sóng đạt trạng thái dừng. Hình 1 miêu tả một trong số những trạng thái dừng ấy.

… đọc tiếp

Để biết được sự vận động của bó sóng theo thời gian, ta cần phân tích bó sóng thành sự chồng chập của các trạng thái dừng:

psi(x,0)=sum_n{C_nPsi_n(x)},

với Psi_n(x) là nghiệm bậc n của phương trình Schrodinger:

Psi”(x)=-frac{2m}{hbar^2}left[E-U(x)right]Psi(x).

… đọc tiếp

Chương 5:

Thiết bị đo và toán tử

Trong cơ học lượng tử, trạng thái của hệ vi hạt hoàn toàn được miêu tả qua hàm sóng. Nếu muốn xác định xem xung lượng của sóng-hạt có giá trị bằng bao nhiêu, ta cần dùng cách tử nhiễu xạ tinh thể như thí nghiệm Davisson-Germer hình 1.

… đọc tiếp

Máy phân tích quang phổ là thiết bị giúp phân tích quang phổ của chùm sáng phát ra từ một khối vật chất nào đó. Vì mỗi loại nguyên tử và phân tử đều bức xạ những tia có hệ bước sóng đặc trưng, nên qua đánh giá quang phổ, ta có thể thu được thông tin về thành phần nguyên tử và phân tử cấu thành nên khối vật chất đó.

Nguồn gốc của quang phổ hình thành do sự dịch chuyển từ trạng thái dừng có mức năng lượng cao xuống trạng thái dừng có mức năng lượng thấp.

… đọc tiếp

Khái niệm về sự xác định của một đại lượng vật lý nghe có vẻ rất khác với cơ học cổ điển. Trong cơ học cổ điển, mọi đại lượng vật lý đều có giá trị xác định của nó. Nhưng với cơ học lượng tử, khi năng lượng xác định thì sóng phải là tổ hợp của nhiều de-Broglie với xung lượng khác nhau.

Nếu trạng thái của hạt trùng với một trong số những sóng de-Broglie:

psi(x,t)=psi_{p_n}(x,t),

hạt sẽ có xung lượng hoàn toàn xác định, đúng bằng p_n.

Nếu trạng thái của hạt trùng với một trong số những trạng thái dừng:

psi(x,t)=psi_{E_n}(x,t),

hạt sẽ có năng lượng hoàn toàn xác định, đúng bằng E_n.

Nhìn chung psi_{p_n}(x,t) và psi_{E_n}(x,t) là hai hàm sóng khác nhau. Hàm sóng de-Broglie psi_{p_n}(x,t) có dạng sin, còn hàm trạng thái dừng psi_{E_n}(x,t) lại có hình dạng đặc biệt, tuỳ vào hố thế. Do vậy nhìn chung, xung lượng và năng lượng của một hạt không thể có giá trị xác định đồng thời.

… đọc tiếp

Toán tử xung lượng hat{p}=-ihbardfrac{partial}{partial x} là hệ quả của lý thuyết de-Broglie về lưỡng tính sóng hạt, gắn liền với sóng de-Broglie. Toán tử động năng hat{T}=-dfrac{hbar}{2m}dfrac{partial^2}{partial x^2}là hệ quả của phương trình Schrodinger. Giữa hai toán tử này lại có mối liên hệ:

hat{T}=frac{hat{p}^2}{2m},

có hình ảnh rất tương tự với mối quan hệ cổ điển:

T=frac{p^2}{2m}.

Điều đó khiến các nhà vật lý nghĩ đến sự mở rộng cho việc định nghĩa các đại lượng mới. Moment động lượng cũng nằm trong số đó.

… đọc tiếp

Chương 6:

Lượng tử hoá trong nguyên tử

Hidro là loại nguyên tử có cấu trúc đơn giản nhất trong tất cả các nguyên tố: chỉ một electron bao quanh hạt nhân cấu thành từ một proton. Hạt nhân proton này tạo ra xung quanh nó một điện trường, có xu hướng hút electron vào gần nó. Electron lúc này không còn chuyển động tự do, mà rơi vào hố thế của trường tĩnh điện Coulomb:

U(r)=-frac{k_ee^2}{r},qquad k_e=frac{1}{4pivarepsilon_0}.

Phương trình Schrodinger trong trường hợp đối xứng cầu:

-frac{hbar^2}{2m}frac{1}{r^2}frac{partial}{partial r}left(r^2frac{partial}{partial r}right)R(r)+U(r)R(r)=ER(r).

… đọc tiếp

Trong mục “Nguyên tử hidro trường hợp đối xứng cầu” ta đã phân tích các trạng thái dừng của nguyên tử hidro mà không xét đến sự quay của đám mây electron. Nói cách khác, ta đã khảo sát nghiêm túc nguyên tử hidro, nhưng chỉ với trường hợp moment quay bằng không. Giờ đây vấn đề nguyên tử hidro cần nhìn nhận lại một cách tổng quát hơn, khi tìm các trạng thái dừng có mức năng lượng xác định của electron trong nguyên tử hidro có tính đến cả sự quay. Các trạng thái dừng này tương ứng với những sóng dừng Psi(x,y,z), thoả mãn phương trình Schrodinger:

-frac{hbar^2}{2m}left(frac{partial^2}{partial x^2}+frac{partial^2}{partial y^2}+frac{partial^2}{partial z^2}right)psi(x,y,z,t)+U(r)psi(x,y,z,t)=Epsi(x,y,z,t),

… đọc tiếp