Xem Nhiều 3/2023 #️ Sakubun Giới Thiệu Bản Thân Bằng Tiếng Nhật # Top 3 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Sakubun Giới Thiệu Bản Thân Bằng Tiếng Nhật # Top 3 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Sakubun Giới Thiệu Bản Thân Bằng Tiếng Nhật mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bài viết Sakubun giới thiệu bản thân

性格には、 他の誰からもわかりやすい 面と、そうではない 面がある。 Seikaku ni wa, hoka no dareka-ra mo wakari yasui men to, sou de wanai men ga aru. Về tính cách, tôi có những mặt mà ai cũng dễ dàng hiểu được, nhưng lại cũng có những mặt không phải như vậy.

同様に、 自分でよくわかっている 面と、 実はあまり 意識していない 面がある。 Douyou ni, jibun de yoku wakatte iru men to, jitsu wa amari ishiki shite inai men ga aru. Tương tự, có những mặt ở tính cách mà bản thân hiểu rất rõ, nhưng cũng có những mặt bản thân lại không thật sự hiểu cho lắm.

今回は、 自分をじっくりと 見つめなおし、 自分でも 意識していなかった 一面を 発見したいと 思っている。 Konkai wa, jibun wo jikkuri to mitsume naoshi, jibun demo ishiki shite inakatta ichimen wo hakken shitai to omotte iru. Lần này, tôi muốn xem xét bản thân thật tỉ mỉ để phát hiện ra mặt tính cách mà ngay cả bản thân tôi cũng chưa rõ.

さらに、 私という 人間をもっと 知りたいと 思ってもらえるかもしれない。 Sarani, watashi to iu ningen wo motto shiritai to omotte moraeru kamo shirenai. Và cũng có lẽ các bạn sẽ muốn biết thêm về con người tôi.

私は 頼まれると 断れない 性格だ。 Watashi wa tanoma reru to kotowarenai seikaku da. Tôi là người có tính không thể từ chối khi được nhờ vả.

しかし、 実は誰かに 頼られるのはとても嬉しいと 思っている。 Shikashi, jitsu wa dareka ni tayorareru no wa totemo ureshii to omotte iru. Tuy vậy, thật sự là việc được ai đó nhờ cậy làm tôi thấy vui mừng.

だから、どんな 頼まれごとも 張り 切ってする 方だ。 Dakara, donna tanoma re-goto mo harikitte suru kata da. Vì thế mà tôi là kiểu người luôn nhiệt tình với bất kể lời nhờ vả nào.

たとえそれが 少々面倒くさいことであったとしても、 忙しくて 時間がなかったとしても、 頼まれると 張り 切ってやってしまう。 Tatoe sore ga shoushou mendoukusai kotodeatta to shite mo, isogashikute jikan ga nakatta to shite mo, tanoma reru to harikitte yatte shimau. Ngay cả khi đó là việc khá phiền phức, ngay cả khi bận rộn không có thời gian đi nữa, nhưng một khi được nhờ vả tôi đều giúp đỡ hết mình.

それで 相手が 喜んでくれるのが嬉しい。 Sore de aite ga yorokonde kureru no ga ureshii. Việc đối phương cảm thấy vui vẻ sẽ khiến tôi vui mừng.

もしかしたら、根 本には誰かに 必要とされたい、という 思いがあるのかもしれない。 Moshika shitara, konpon ni wa dareka ni hitsuyou to sa retai, to iu omoi ga aru no kamo shirenai. Có lẽ, tôi luôn có suy nghĩ rằng mình muốn được trở nên cần thiết đối với một ai đó.

私はまた、 責任感が 強い 方だと 思う。 Watashi wa mata, sekinin-kan ga tsuyoi kata da to omou. Tôi ngoài ra cũng là một người có tính trách nhiệm cao.

特に誰かから 頼まれたことは、 張り 切ってやることはもちろん、 決していい 加減にはできない。 Tokuni dareka kara tanoma reta koto wa, harikitte yaru koto wa mochiron, kesshite iikagen’ni wa dekinai. Đặc biệt, việc được ai đó nhờ vả đương nhiên tôi sẽ giúp hết sức mình, ngoài ra không bao giờ tôi làm qua loa thiếu trách nhiệm.

また、 自分自身のことで 言えば、 一度決めたことは 時間がかかっても 最後までやりぬきたいと 思っている。 Mata, jibunjishin’no koto de ieba, ichido kimeta koto wa jikan ga kakatte mo saigo made yari nukitai to omotte iru. Không những thế, đối với bản thân tôi, việc gì đã quyết dù cho có mất rất nhiều thời gian đi nữa, nhưng tôi sẽ quyết làm tới cùng.

たとえば、 私には、 働く 女性を 支援するような 仕事をしたいという 夢があるが、そういう 夢や 目標を 実現するために、頑 張ることができる。 Tatoeba, watashi ni wa, hataraku josei wo shien suru youna shigoto wo shitai to iu yume ga aru ga, sou iu yume ya mokuhyou wo jitsugen suru tame ni, ganbaru koto ga dekiru. Ví dụ như, tôi có ước mơ được làm công việc hỗ trợ cho những người lao động là phụ nữ, tôi có thể làm hết sức mình để biến ước mơ và mục tiêu đó thành sự thực.

しかし、頑 張り 過ぎて 時間を 忘れてしまうこともあるのが 難点かもしれない。 Shikashi, ganbari sugite jikan wo wasurete shimau koto mo aru no ga nanten kamo shirenai. Tuy vậy, có những lúc vì quá cố gắng mà quên cả thời gian, có lẽ đó chính là nhược điểm của tôi.

さらに 私は、 向上心が 強く、 勉強することが 好きだ。 Sarani watashi wa, koujoushin ga tsuyoku, benkyou suru koto ga suki da. Bên cạnh đó, tôi là người có khát vọng lớn và rất yêu thích việc học.

私は、 働く 女性のメンタルケアをしたいと 思っており、その 専門分野でどういう 勉強をしたらいいかいつも 考えている。 Watashi wa, hatarakujosei no mentarukea wo shitai to omotte ori, sono senmon bun’ya de dou iu benkyou wo shitara ii ka itsumo kangaete iru. Tôi mong muốn được quan tâm và chăm sóc những người lao động là phụ nữ, vậy nên tôi luôn suy nghĩ về những gì cần phải học trong lĩnh vực chuyên môn đó.

認定心理士や 心理相談員など、 資格をいくつか 持っているが、もっと 何か 取りたいと 思っている。 Nintei shinri-shi ya shinri soudan-in nado, shikaku wo ikutsu ka motte iruga, motto nanika toritai to omotte iru. Tôi có một số bằng chứng nhận về tư vấn tâm lý, tâm lý học, nhưng tôi vẫn muốn lấy được nhiều hơn thế.

自分に 自信がない、でも、 自信を 持ちたい、という 切実な 感情が、 向上心を 強くさせ、 私を 勉強へと駆り 立てるのだろう。 Jibun ni jishin ga nai, demo, jishin wo mochitai, to iu setsujitsu na kanjou ga, koujoushin wo tsuyoku sa se, watashi wo benkyou e to karitateru nodarou. Dù tôi không tự tin về bản thân, thế nhưng cảm giác muốn trở nên tự tin lại khiến tôi thêm khát khao, nó khích lệ tôi tiếp tục học hỏi,

人のためになることをしたいという 他人思いの 面もあれば、 夢や 目標を 実現するために、努 力を惜しまない 強さもある。 Hito no tame ni naru koto wo shitai to iu tanin omoi no men mo areba, yume ya mokuhyou wo jitsugen suru tame ni, doryoku wo oshimanai tsuyo-sa mo aru. Nếu như một người có mong muốn được sống vì người khác, thì họ cũng sẽ có đủ sức mạnh để nỗ lực biến giấc mơ, mục tiêu ấy trở thành sự thực.

つまり、 人に 優しく、 自分に厳しいのかもしれない。 Tsumari, hito ni yasashiku, jibun ni kibishii no kamo shirenai. Nói cách khác, có lẽ tôi là người đối xử tốt với người khác song lại nghiêm khắc với chính bản thân mình.

Chú ý khi viết Sakubun giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật

Phần mở: Xác định và nêu khái quát về những thông tin mà bạn sẽ giới thiệu về bản thân. Bạn định giới thiệu khía cạnh gì ở bản thân? Một số gợi ý như:

Những đặc điểm về tính cách, sở thích.

Công việc, nghề nghiệp muốn hướng tới.

Dự định, lý tưởng của bản thân v…v…

Phần thân: Sau khi đã khái quát về những gì định giới thiệu, bây giờ hãy miêu tả chi tiết về nó. Các bạn có thể giới thiệu đan xen cả tính cách lẫn sở thích, dự định, ước mơ. Hoặc cũng có thể chỉ đề cập đến tính cách bản thân. Về những mặt tích cực trong tính cách mà bạn muốn nhiều người biết tới.

Phần kết: Kết lại vấn đề. Nêu những quan điểm ngắn về bản thân.

Cách Giới Thiệu Bản Thân Bằng Tiếng Nhật

Top 10 trung tâm dạy tiếng Nhật uy tín nhất

1. Nói “はじめまして” (Hajimemashite)

“はじめまして” (Hajimemashite) được dịch sang tiếng Việt là “Rất vui khi được gặp bạn”.

Mình đoán là các bạn rất ít ai sử dụng câu nói này trong tiếng Việt phải không? Bới vì trong văn hóa người Việt Nam chúng ta, câu nói này nghe có vẻ khá trang trọng và khách sáo, nhưng trong văn hóa Nhật Bản thì khác, văn hóa Nhật đặc trưng rất trang trọng nên mỗi câu nói đều thể hiện sự lịch sự và cả tôn trọng với người khác.

2. Nói các câu chào

Sau khi nói “Hajimemashite”, chúng ta sẽ tiếp tục với các câu chào. Các câu chào cuả chúng ta bao gồm có 3 câu sau :

おはようございます ( Ohayougozaimasu ) : Chào buổi sáng (trước 12h trưa)

こんにちは ( Konnichiwa ) : Chào buổi chiều (trước 5 giờ chiều)

こんばんは ( Konbanwa ) : Chào buổi tối (sau 5 giờ chiều cho đến nửa đêm)

Dựa vào các thời điểm trong ngày khác nhau mà chúng ta sẽ sử dụng câu chào tương ứng.

Dù vậy, đôi khi chúng ta không thể sử dụng quy ước một cách cứng ngắt được mà phải tùy theo hoàn cảnh, vùng miền và đại phương. chẳng hạn như chúng ta có thể nói “Ohayo” để chào một người nào đó mặc dù không phải là vào buổi sáng nếu như đó là lần đầu bạn gặp họ trong ngày, hoặc chúng ta có thể sử dụng “Konichiwa” vào bất kì lúc nào trong ngày với nghĩa “Xin chào”.

3. Giới thiệu bản thân

Để giới thiệu bản thân, các bạn cần phải giới thiệu về tên, tuổi, quê quán, trình độ học vấn, nghề nghiệp và sở thích :

私は [tên] です。 ( Watashi wa Okami desu )

私は  やまだ です。 Tên tôi là Yamada.

年齢は 31歳です hoặc 31歳です.

Nenrei wa 31 sai desu. hoặc 31 sai desu

Tôi hiện tại 31 tuổi.* Các bạn lưu ý về cách đọc 20 tuổi không phải là “nijussai” mà là “hatachi”, các trường hợp còn lại chúng ta đọc bình thường.

「địa điểm] からきました ( Tôi đến từ […])「địa điểm」 に住んでいます ( Tôi đang sinh sống ở […] )

ホチミン からきました。 Tôi đến từ Hồ Chí Minh.

ホチミン に住んでいます Tôi đang sinh sống ở Hồ Chí Minh.

人文社会科学大学の学生です Jibunshakaikagakudaigaku no gakuseidesu. Tôi là sinh viên đại học khoa học xã hội và nhân văn.

人文社会科学大学大学で勉強しています jibunshakaikagakudaigaku de benkyoushiteimasu. Tôi học trường đại học khoa học xã hội và nhân văn.

人文社会科学大学を卒業しました。 jibunshakaikagakudaigaku wo sotsugyoushimashita. Tôi tốt nghiệp đại học khoa học xã hội và nhân văn.

わたしは 「nghề nghiệp」です。 ( Tôi là/ làm nghề … )

Mình sẽ cũng cấp cho các bạn một số nghề phổ biến sau :

Ví dụ: 私は 医者 です。 Tôi là bác sĩ.

私の趣味は […] です。 Watashi no shumi wa […]( nếu có động từ phải chuyển về thể từ điển rồi thêm こと) desu Ví dụ: 私の趣味は さっかです。 Sở thích của tôi là bóng đá. 私の趣味は スポーツです。 Sở thích của tôi là thể thao. 私の趣味は 音楽です。 Sở thích của tôi là âm nhạc. 私の趣味は映画をみることです。 Sở thích của tôi là xem phim.

4. Nói “よろしくおねがいします” (Yoroshiku Onegaishimasu)

“よろしくおねがいします” (Yoroshiku Onegaishimasu) có thể hiểu nom na là “Rất mong nhận được sự giúp đỡ của bạn”.

Sau khi hoành thành việc giới thiệu về bản thân đừng bao giờ quên kết thúc băng câu “よろしくおねがいします” (Yoroshiku Onegaishimasu). Trong tiếng Nhật, đây là một mậu câu giao tiếp thông dụng được sử dụng trong lần gặp đầu tiên nhằm thể hiện không chỉ sự tôn trọng mà còn cả mong đợi nhận được sự giúp đỡ từ người kia.

Nếu người bạn nói chuyện chỉ là bạn bè, thì bạn có thể nói ngắn gọn “Yoroshiku” để giảm bớt tính trang trọng, phù hợp với hoàn cảnh.

Còn nếu trong trường hợp, người bạn nói chuyện với là một người trẻ tuổi, bạn có thể nói đơn giản “[Tên]desu. Yorosihku” (Tôi tên là[…]. ( Rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh/chị ).

Ở trên là những bước hướng dẫn chi tiết làm thế nào để giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật, mong rằng nó có thể giúp bạn có được một bài giới thiệu tuyệt vời và đầy ấn tượng.

Nguồn : https://jes.edu.vn/cach-gioi-thieu-ban-than-bang-tieng-nhat

Tự Giới Thiệu Bản Thân Bằng Tiếng Trung

Trong tiếng Trung giao tiếp thì tự giới thiệu bản thân bằng tiếng Trung là bài học cơ bản nhất mà bất cứ người học tiếng Trung nào cũng phải nắm vững.

Trước tiên, ta nói Xin chào 你 好 (Nǐ hǎo) hoặc Chào mọi người! 大家好!(Dàjiā hǎo!)

Bây giờ, xin để tôi giới thiệu bản thân một chút 现在让我来介绍一下我自己 (Xiànzài ràng wǒ lái jièshào yīxià wǒ zìjǐ)

Tôi xin phép giới thiệu bản thân một chút 请允许我介绍一下自己 (Qǐng yǔnxǔ wǒ jièshào yīxià zìjǐ)

Chào buổi sáng/ chào buổi chiều/ chào buổi tối! 上午好/ 下午好/ 晚上好! (shàngwǔ hǎo/ xiàwǔ hǎo/ wǎnshàng hǎo!):

Hôm nay có cơ hội được giới thiệu bản thân, tôi thấy rất vinh dự 今天有机会进行自我介绍深感荣幸 (Jīntiān yǒu jīhuì jìnxíng zìwǒ jièshào shēn gǎn róngxìng):

Tôi rất vui khi được giới thiệu bản thân ở đây 我很高兴能在这儿做自我介绍 (Wǒ hěn gāoxìng néng zài zhèr zuò zìwǒ jièshào):

Tiếp theo Ta cần phải giới thiệu họ tên của mình. Nếu chưa biết tra họ tên của mình ở đâu, thì bạn tra ở đây:

Khi đã biết tên họ của mình bằng tiếng Trung. Ta sẽ dùng mẫu sau để giới thiệu họ tên của mình.

Tôi họ Nguyễn, tên là Quỳnh Chi 我姓阮, 叫琼枝 (wǒ xìng ruǎn, jiào qióng zhī):

Tôi họ Hoàng. 我姓黄 (wǒ xìng huáng)

Tôi tên là Hải Vân 我叫海云 (wǒ jiào hǎi yún):

Tên của tôi là Minh Anh 我的名字是明英 (wǒ de míngzì shì míng yīng):

Để tiện xưng hô thì bạn cần giới thiệu cả tuổi của mình. Như vậy sẽ dễ phân biệt vai vế với những người trước mặt. Bạn có thể dùng mẫu sau:

Năm nay tôi 20 tuổi 我今年二十岁 (wǒ jīnnián èrshí suì)

Năm nay tôi hơn 20 tuổi 我今年二十多岁 (wǒ jīnnián èrshí duō suì)

Tôi gần 30 tuổi rồi 我差不多三十岁了 (wǒ chàbùduō sānshí suìle)

Tuổi tôi bằng tuổi bạn 我年龄和你一样大 (wǒ niánlíng hé nǐ yīyàng dà)

Ghi chú: Trong trường hợp giới thiệu bản thân để phỏng vấn thì bạn nên dùng mẫu đầu tiên. Có nghĩa là trả lời đúng tuổi của bạn.

4. Giới thiệu về nơi sinh sống, quê quán, quốc tịch

Nếu bạn là một người sang du học, làm việc thì việc giới thiệu quốc tịch là vô cùng cần thiết. Chúng ta cùng xem một số mẫu sau

Tôi là người Việt Nam 我是越南人 (wǒ shì yuènán rén):

Quê hương của tôi ở Hải Phòng 我的家乡是海防 (wǒ de jiāxiāng shì hǎifáng):

Tôi đến từ Bắc Ninh 我来自北宁 (wǒ láizì běiníng):

Tôi sinh ra ở Hà Nội 我出生于河内 (wǒ chūshēng yú hénèi):

Hiện nay tôi sống ở Quảng Tây Trung Quốc 现在我住在中国广西 (xiànzài wǒ zhù zài zhōngguó guǎngxi):

Tôi từng sống ở Quảng Ninh 3 năm 我在广宁住过三年 (wǒ zài guǎng níng zhùguò sān nián):

Năm 2019 tôi chuyển tới sống tại Hà Nội 2019年我搬到河内生活 (2019 nián wǒ bān dào hénèi shēnghuó):

Ghi chú: Nếu bạn phỏng vấn bên nước ngoài thì đôi khi chỉ cần giới thiệu về Quốc Tịch là đủ.

5. Giới thiệu học vấn hay nghề nghiệp

Đây là mức độ cao hơn của giới thiệu bản thân. Bạn phải có đủ vốn từ vựng Nghề nghiệp để có thể giới thiệu trôi chảy phần này. Ngoài ra, bạn có thể xem những mẫu giới thiệu có sẵn sau đây:

Tôi là học sinh cấp 2 我是中学生 (wǒ shì zhōngxuéshēng):

Tôi là sinh viên 我是大学生 (wǒ shì dàxuéshēng):

Tôi là sinh viên năm thứ 3 đại học Quốc Gia Hà Nội 我是河内国家大学大三的学生 (wǒ shì hénèi guójiā dàxué dà sān de xuéshēng):

Tôi là học sinh lớp 12 我是高中三年级生 (wǒ shì gāo zhòng sān niánjí shēng):

Tôi đang học lớp 11 我在读高二 (wǒ zàidú gāo’èr):

Tôi đang học tại trường đại học Thương Mại 我在商业大学学习 (wǒ zài shāngyè dàxué xuéxí):

Chuyên ngành của tôi là nhân viên kế toán 我的专业是会计员 (wǒ de zhuānyè shì kuàijì yuán):

Nghề của tôi là kĩ sư 我的工作是工程师 (wǒ de gōngzuò shì gōngchéngshī):

Tôi là giáo viên 我当老师 (wǒ dāng lǎoshī):

Tôi đang tìm việc 我正在找工作 (wǒ zhèngzài zhǎo gōngzuò):

Tôi thấy mình là người làm việc chăm chỉ, có trách nhiệm và có năng lực 我觉得自己是个工作勤奋、负责、能干 (wǒ juéde zìjǐ shìgè gōngzuò qínfèn, fùzé, nénggàn): Cũng khá khá rồi, giờ chúng ta sang phần giới thiệu về gia đình

Nhà tôi có 4 người 我家有四口人 (Wǒjiā yǒu sì kǒu rén):

Tôi có một chị gái và hai anh trai 我有一个姐姐和两个哥哥 (wǒ yǒu yīgè jiejie hé liǎng gè gēgē):

Bố tôi đã mất rồi 我爸爸已经去世了 (wǒ bàba yǐjīng qùshìle):

Tôi là con trai một/ con gái một 我是独生儿子/ 女儿 (wǒ shì dú shēng érzi/ nǚ’ér):

Tôi không có anh chị em 我没有兄弟姐妹 (wǒ méiyǒu xiōngdì jiěmèi):

Tôi thích nghe nhạc 我喜欢听音乐 (wǒ xǐhuan tīng yīnyuè):

Sở thích của tôi là du lịch 我的爱好是旅游 (wǒ de àihào shì lǚyóu):

Tôi rất có hứng thú với vẽ tranh 我对画画儿感兴趣 (wǒ duì huà huà er gǎn xìngqù):

Tôi đam mê bóng đá 我迷上了足球 (wǒ mí shàngle zúqiú):

Thời gian rảnh rỗi tôi thường đọc sách 业余时间我常看书 (yèyú shíjiān wǒ cháng kànshū):

Tôi có rất nhiều sở thích như: hát, khiêu vũ, vẽ tranh v..v.. 我有很多兴趣爱好,如: 唱歌、跳舞、画画等。(wǒ yǒu hěnduō xìngqù àihào, rú chànggē, tiàowǔ, huà huà děng.):

Tôi thích môn toán nhất 我最喜欢数学 (Wǒ zuì xǐhuan shùxué):

Tôi cũng rất thích thể thao, như chạy bộ, bóng chuyền… 我也很喜欢运动, 像跑步、排球等等 (wǒ yě hěn xǐhuan yùndòng, xiàng pǎobù, páiqiú děng děng):

8. Giới thiệu tình trạng hôn nhân

Phần này chỉ là bổ sung thêm về giới thiệu bản thân. Bạn nên tìm hiểu để có thêm để sử dụng sau này.

Tôi mới kết hôn vào tháng 3 三月份我刚结婚 (sān yuèfèn wǒ gāng jiéhūn):

Tôi đã kết hôn rồi 我已经结婚了 (wǒ yǐjīng jiéhūnle):

Tôi vẫn chưa kết hôn 我还没结婚 (wǒ hái méi jiéhūn):

Tôi có bạn trai rồi 我有男朋友了 (wǒ yǒu nán péngyǒule):

Tôi độc thân 我是单身族贵 (wǒ shì dānshēn zú guì):

9. Bày tỏ cảm xúc sau buổi giới thiệu

Quen cô tôi rất vui! 认识你我很高兴 (rènshi nǐ wǒ hěn gāoxìng):

Tôi rất vui khi có thể được quen bạn! 我很高兴能认识你 (wǒ hěn gāoxìng néng rènshi nǐ):

Tôi rất vui khi được nói chuyện cùng bạn 我很高兴能同你谈话 (wǒ hěn gāoxìng néng tóng nǐ tánhuà):

Anh rất muốn được gặp lại em 我很想再见到你 (wǒ hěn xiǎng zàijiàn dào nǐ):

Nếu bạn cần giúp đỡ cứ tới tìm tôi 如果你需要帮助,就来找我 (rúguǒ nǐ xūyào bāngzhù, jiù lái zhǎo wǒ):

Tôi hi vọng chúng ta có thể trở thành bạn tốt 我希望我们能成为好朋友 (wǒ xīwàng wǒmen néng chéngwéi hǎo péngyǒu):

Cô có thể cho tôi số điện thoại được không? 你可以给我电话号码吗? (nǐ kěyǐ gěi wǒ diànhuà hàomǎ ma?):

Email của anh là gì? Tôi muốn duy trì liên lạc với anh 你的伊妹儿是什么?我想跟你保持联系 (Nǐ de yī mèi er shì shénme? Wǒ xiǎng gēn nǐ bǎochí liánxì):

Anh có dùng facebook không? 你使用脸书吗? (nǐ shǐyòng liǎn shū ma?):

Mẫu câu giới thiệu bản thân khác

Tôi giới thiệu trước một chút 我先介绍一下 (Wǒ xiān jièshào yīxià):

Tôi giới thiệu một chút 我来介绍一下 (Wǒ lái jièshào yí xià):

Tôi đã đi làm rồi. 我已经工作了 (wǒ yǐjīng gōngzuòle):

Tôi vẫn đang học cấp 2/ cấp 3/ đại học 我还在读 中学/ 高中/ 大学 (wǒ hái zàidú zhōngxué/ gāozhōng/ dàxué):

Tôi đã có bạn gái/ bạn trai rồi 我有女朋友/ 男朋友了(Wǒ yǒu nǚ péngyǒu/ nán péngyǒule):

Tôi vẫn chưa có bạn gái/ Bạn trai. 我还没有女朋友/ 男朋友 (Wǒ hái méiyǒu nǚ péngyǒu/ nán péngyǒu):

Tôi đã kết hôn rồi 我已经结婚了(wǒ yǐjīng jiéhūnle):

Hiện tại tôi có một con gái/ con trai. 现在我有一个女儿/ 儿子 (Xiànzài wǒ yǒu yígè nǚ’ér/ érzi):

Tôi rất vui khi quen biết bạn! 我很高兴认识你! (Wǒ hěn gāoxìng rènshí nǐ!):

Đoạn văn mẫu giới thiệu bản thân tiếng Trung

Xin chào các bạn, tôi tên là Vũ Huyền Trang. Năm nay tôi 23 tuổi. Tôi là người Việt Nam. Tôi đến từ Hà Nội. Gia đình tôi có 4 người là bố tôi, mẹ tôi, em trai tôi và tôi. Tôi có sở thích là đọc sách, xem phim và tập gym. Tôi học tại Đại học Thượng Hải, chuyên ngành markerting truyền thông. Rất vui khi được làm quen với mọi người.

它插好, 我叫无需安装. 我今年 23 岁. 我是越南人. 我家乡在河内. 我家有四口人爸爸, 妈妈, 弟弟和我. 我的爱好是 看书, 看电影, 健身… 我在上海大学, 专业 影视记者. 很高兴见到你

Tā chā hǎo, wǒ jiào wúxū ānzhuāng. Wǒ jīnnián 23 suì. Wǒ shì yuènán rén. Wǒjiāxiāng zài hénèi. Wǒ jiā yǒu sì kǒu rén bàba, māmā, dìdì hé wǒ. Wǒ de àihào shì kànshū, kàn diànyǐng, jiànshēn… Wǒ zài shànghǎi dàxué, zhuānyè yǐngshì jìzhě. Hěn gāoxìng jiàn dào nǐ

Tôi tên là xxx ,đang học nghiên cứu sinh chuyên ngành xxx tại trường xxx, hệ chính qui, tốt nghiệp vào năm xxxx.

我叫xxx,xxx大学xxx专业研究生在读,本科毕业于xxxx。

Wǒ jiào xxx,xxx dàxué xxx zhuānyè yánjiūshēng zàidú, běnkē bìyè yú xxxx

Hiện tại tôi đang đảm nhận chức vụ xxx tại cơ quan xxx, kiêm nhiệm chức vụ xxx ở công ty xxx

前我在xxx组织担任xxx职位,在xxx公司兼任xxx职位

Mùqián wǒ zài xxx zǔzhī dānrèn xx zhíwèi, zài xxx gōngsī jiānrèn xxx zhíwèi

Ngoài việc chủ động hoàn thành công việc được bố trí, tôi còn hỗ trợ/giúp đỡ đồng nghiệp hoàn thành 3 dự án/báo cáo đó là xxx, xxx và xxx.

在主动完成分配的工作之余,我还在实习的两个月内先后帮助同事完成了xx,xx和xx三个项目/报告.

Zài zhǔdòng wánchéng fèn pèi de gōngzuò zhī yú, wǒ hái zài shíxí de liǎng gè yuè nèi xiānhòu bāngzhù tóngshì wánchéngle xx,xx hé xx sān gè xiàngmù/bàogào.

Mùa hè năm ngoái tôi thực tập tại phòng/bộ phận xxx của công ty xxx. Trong thời gian thực tập, tôi phụ trách xxx, xxx, xxx..(Giới thiệu 1 cách đơn giản mình đã làm những gì)

我去年夏天在xxxx xxx部实习。实习期间我负责xxx,xxx,xxxx……(简单介绍做过什么)

Wǒ qùnián xiàtiān zài xxxx xxx bù shíxí. Shíxí qíjiān wǒ fùzé xxx,xxx,xxxx……(jiǎndān jièshào zuòguò shèn me)

Xin chào các vị, trước tiên vô cùng cảm ơn các vị đã cho tôi cơ hội phỏng vấn này., Tôi tên là…, đến từ…, chuyên ngành……Hôm nay tôi xin ứng tuyển vào vị trí…Để khái quát bản thân mình tôi dùng 3 từ đó là A, B, C( Sau đó dùng một số câu đơn giản , liệt kê một số câu chuyện để chứng minh 3 đặc điểm A, B, C). Tôi nghĩ đối với vị trí… mà tôi đang ứng tuyển, 3 đặc điểm A, B, C rất quan trọng, vì vậy tôi mới có đủ dũng khí( tự tin) đến tham dự buổi phỏng vấn ngày hôm nay, tôi tin rằng thực lực của tôi có thể đảm nhận tốt vị trí(岗位) này, XIn cám ơn các vị đã chú ý lắng nghe, xin cảm ơn.”

各位面试官早上好,首先非常感谢各位能给予我这次面试机会,我是……,来自……,专业是……。我今天应聘的职务是……。简单用三个词来概括一下我这个人,分别是A B C,(随后用几句话简单列举两三件小事来证明以上ABC三点)。我认为这三个特点对于…….来说至关重要,所以,我才有勇气来参加今天的面试,我相信我的实力可以胜任这个岗位。感谢各位的耐心倾听,谢谢。

Gèwèi miànshì guān zǎoshang hǎo, shǒuxiān fēicháng gǎnxiè gèwèi néng jǐyǔ wǒ zhè cì miànshì jīhuì, wǒ shì……, láizì……, zhuānyè shì……. Wǒ jīntiān yìngpìn de zhíwù shì……. Jiǎndān yòng sān gè cí lái gàikuò yīxià wǒ zhège rén, fēnbié shì A B C,(suíhòu yòng jǐ jù huà jiǎndān lièjǔ liǎng sān jiàn xiǎoshì lái zhèngmíng yǐshàng ABC sān diǎn). Wǒ rènwéi zhè sān gè tèdiǎn duìyú……. Lái shuō zhì guān zhòngyào, suǒyǐ, wǒ cái yǒu yǒngqì lái cānjiā jīntiān de miànshì, wǒ xiāngxìn wǒ de shílì kěyǐ shèngrèn zhège gǎngwèi. Gǎnxiè gèwèi de nàixīn qīngtīng, xièxiè.”

面试官好,我是XXX,是XXX大学的学生,专业是XXX。我对XXX领域非常感兴趣,在学校学习了XXX等相关课程。同时之前在XXX公司的XXX岗位上实习过,负责XXX方面的工作内容。

Miànshì guān hǎo, wǒ shì XXX, shì XXX dàxué de xuéshēng, zhuānyè shì XXX. Wǒ duì XXX lǐngyù fēicháng gǎn xìngqù, zài xuéxiào xuéxíle XXX děng xiāngguān kèchéng. Tóngshí zhīqián zài XXX gōngsī de XXX gǎngwèi shàng shíxíguò, fùzé XXX fāngmiàn de gōngzuò nèiróng

Xin chào các vị, Tôi tên là…, tốt nghiệp trường đại học……, học chuyên ngành…Tôi đã từng làm việc tại một số công ty như là xxx, xxx, xxx. Gần đây nhất tôi làm việc ở công ty xxx, đảm nhận chức vụ xxx. Tôi đã từng phụ trách/tham dự các dự án như là xxx, xxx, xxx, đồng thời đã đạt được các thành tích xxx, xxx,xxx. Trong thời gian làm việc tại công ty tôi đã đạt được các giải thưởng như là xxx, xxx. Hiện tại tôi ứng tuyển vào vị trí xxx của quí công ty, hi vọng có thể đạt được cơ hội quí giá này. Xin vô cùng cảm ơn!

面试官好,我是XXX,毕业于XXX大学,主修XXX专业。曾先后任职于XXX、XXX、XXX这几家公司,在最后的XXX中担任XXX的岗位,曾负责/参与过XXX、XXX、XXX等XXX级别的项目,并取得了XXX、XXX、XXX、等成绩。在公司中曾获得过XXX、XXX等荣誉/奖项。现在应聘贵公司XXX岗位,希望能得到这个宝贵的机会,非常感谢!

Miànshì guān hǎo, wǒ shì XXX, bìyè yú XXX dàxué, zhǔ xiū XXX zhuānyè. Céng xiānhòu rènzhí yú XXX,XXX,XXX zhè jǐ jiā gōngsī, zài zuìhòu de XXX zhōng dānrèn XXX de gǎngwèi, céng fùzé/cānyùguò XXX,XXX,XXX děng XXX jíbié de xiàngmù, bìng qǔdéle XXX,XXX,XXX, děng chéngjī. Zài gōngsī zhōng céng huòdéguò XXX,XXX děng róngyù/jiǎngxiàng. Xiànzài yìngpìn guì gōngsī XXX gǎngwèi, xīwàng néng dédào zhège bǎoguì de jīhuì, fēicháng gǎnxiè!

loading…

Tags: giới thiệu bản thân bằng tiếng Hoagiới thiệu bản thân bằng tiếng Trung

4 Bước Giới Thiệu Bản Thân Bằng Tiếng Nhật Chuẩn Nhất

Hãy nói với một cách thật chân thành và cúi người khoảng 30 độ.

Trước hoặc sau khi giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật bạn có thể nói thêm “Ohayou”/”Ohayou gozaimasu”, “Konnichiwa”, hoặc “Konbanwa” tùy vào thời gian là sáng, chiều, hay tối. Ba câu chào này dịch sang tiếng Việt sẽ lần lượt là ” Chào buổi sáng“, ” Chào buổi chiều“, và ” Chào buổi tối “. Theo 1 số quy ước cố định thì:

“Ohayou”/”Ohayou gozaimasu” – “Chào buổi sáng” – dùng vào thời gian trước 12h trưa.

“Konnichiwa” – “Chào buổi chiều” – dùng vào thời điểm trước 5 giờ chiều.

“Konbanwa” – “Chào buổi tối” – dùng vào thời điểm sau 5 giờ chiều cho đến nửa đêm.

Tuy nhiên tùy thuộc vào từng hoàn cảnh và địa phương mà việc sử dụng đôi khi không cứng nhắc như trong quy ước. Ví dụ: Bạn có thể sử dụng “Ohayou” để chào một người vào buổi chiều nếu đó là lần đầu bạn gặp họ trong ngày. Hay “Konnichiwa” còn có nghĩa là “Xin chào” nên có thể sử dụng chào cho bất cứ thời gian nào trong ngày.

Khi bạn bắt gặp một ai đó có thể chào hỏi với người Nhật một cách tự nhiên, đừng vội ganh tị bởi với chương trình học tiếng Nhật của Akira Online, bạn có thể làm được điều đó và làm được nhiều hơn thế chỉ với 30 phút học tập mỗi ngày.

Một bài giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật sẽ bao gồm: tên, tuổi, quê quán. Ví dụ:

Sau đó bạn có thể thêm 1 vài thông tin khác ví dụ như trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện tại, sở thích cá nhân:

Sau khi đã tự giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật xong, luôn nhớ phải kết thúc bằng câu “Yoroshiku onegaishimasu” (よろしくおながいします). Dịch là ” Xin hãy đối xử tốt với tôi” hoặc là ” Rất mong nhận được sự giúp đỡ của bạn “. Xét theo giao tiếp văn hóa tiếng Anh hoặc tiếng Việt thì câu nói này thường không được dùng lắm (chỉ trong trường hợp cần lịch sự lắm thì chúng ta mới nói), tuy nhiên trong tiếng Nhật thì đây là 1 câu thông dụng trong lần gặp mặt đầu tiên.

Trong trường hợp giao tiếp thông thường (ví dụ với bạn bè), bạn có thể chỉ cần nói “Yoroshiku” (vẫn lưu ý nên nói lịch sự chút). Và trong trường hợp nếu người đối diện là người trẻ tuổi thì bạn có thể đơn thuần nói “[Tên của bạn] desu. Yoroshiku” ( “Rất vui khi được gặp bạn, tôi là [tên của bạn]”).

Tiếng Nhật có rất nhiều những bất ngờ nằm ngoài những lý thuyết thông thường như “Yoroshiku onegaishimasu”, bất ngờ hơn, đó lại là những thứ được người bản xứ sử dụng hàng ngày. Vì thế, việc tìm kiếm một chương trình học lý thuyết ngữ pháp, từ vựng thôi là chưa đủ. Bạn cần phải học nhiều hơn, ra khỏi phạm vi của những khuôn khổ lý thuyết đó, xâm nhập vào đời sống của con người Nhật để học tập.

Điều bạn cần là chương trình dạy bạn cả những điều về tiếng Nhật trong đời sống và Akira dạy bạn!

2. Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật khi đi phỏng vấn

Trong trường hợp phỏng vấn, phần giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật chắc chắn sẽ phải khác đôi chút và điều tối quan trọng bạn cần quan tâm đó là phải nói 1 cách lịch sự và dùng ngôn từ lịch sự. Còn lại thì về cơ bản, cách thức giới thiệu bản thân vẫn như trên. Ở đây chúng ta sẽ tập trung vào 1 số lời khuyên khi đang tự giới thiệu bản thân trong phỏng vấn.

Về cơ bản, tự giới thiệu bản thân là cách để cho những người phỏng vấn hiểu hơn về trình độ, khả năng xử lý tình huống và trình độ tiếng Nhật của bạn. Dựa vào phần giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật của bạn, người phỏng vấn sẽ đưa ra các câu hỏi khác nhau. Vì vậy, bạn cần lưu ý những điều sau:

Không lan man khi giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật. Điều này sẽ khiến bạn mất điểm trước nhà tuyển dụng và gây khó khăn cho chính bạn khi trả lời các câu hỏi tiếp theo.

Bạn cần thể hiện sự tự tin đúng mực và cho nhà tuyển dụng thấy mình là người cẩn thận, biết lắng nghe.

Khi giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật trong buổi phỏng vấn, dù muốn hay không, bạn vẫn phải nói về nhược điểm của bản thân. Lời khuyên ở đây là bạn có thể đưa ra 1 – 2 nhược điểm không hoặc rất ít gây ảnh hưởng tới công việc (ví dụ như việc bạn chưa nắm rõ được về một vấn đề/lĩnh vực nào đó). Ngoài ra cần lưu ý tránh việc nói những thứ có thể khiến người phỏng vấn nghĩ rằng bạn là người kém cỏi, không đủ khả năng hoặc thiếu sự cẩn thận.

Tổng hợp bởi: Akira Education

Bạn đang xem bài viết Sakubun Giới Thiệu Bản Thân Bằng Tiếng Nhật trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!