Xem Nhiều 3/2023 #️ Quy Tắc Phát Âm # Top 6 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Quy Tắc Phát Âm # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Tắc Phát Âm mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chú ý: Bài viết này đã cũ, tham khảo bản mới ở đây.

 [#1] 

Phần này sẽ tập trung vào các phần sau: Phát âm, trọng âm, dấu, nguyên âm, nguyên âm ghép, phụ âm.

I. Cách phát âm dễ dàng và đúng chuẩn.

– Thư giãn và nói chậm. Không ai ép bạn phải nói như người bản xứ hoặc nói thật thần sầu, không ai bắt bạn phải là con của thần gió cả.

– Luyến âm để câu kéo nó có vẻ tự nhiên hơn.

– Gạt bỏ bằng cách đọc to văn bản tiếng TBN như sách, báo,… Vì quy tắc phát âm là cố định nên bạn cứ đọc đi, không cần phải hiểu ngay đâu.

– Dành đủ thời gian để luyện các âm khác nhau.

– Đừng ngại sai giọng.

– Nhớ phát âm đúng chữ cái với dấu trọng âm.

II. Trọng âm.

– Nếu 1 từ kết thúc bởi 1 nguyên âm, bởi 1 chữ n hoặc s. Đặt trọng âm vào âm tiết kề cuối của từ đó. Ví dụ: escuela, joven, insectos.

– Nếu 1 từ kết thúc bởi các kí tự còn lại, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết sau cùng: papel, salud, comunicar.

– Nếu có dấu trọng âm (´) thì phải đặt trọng âm vào chính chỗ đó. Ví dụ: café (không phải café theo luật 1), lámpara (không phải lámpara).

Những ngoại lệ khác thường là từ mượn (chủ yếu từ tiếng Anh), từ đó sẽ được đọc theo quy tắc nguyên bản. Ví dụ: sandwich, Internet.

III. Các dấu.

Dấu trọng âm nếu biết cách vận dụng tốt sẽ mang lại cho bạn 1 phong cách phát âm chuẩn xác và càng gần với người bản xứ. Tiếng TBN có 3 dấu để thay đổi âm thanh hoặc trọng âm của chữ cái.

– Dễ thấy nhất là dấu trọng âm (´), nó chỉ được đặt trên các nguyên âm để đánh dấu trọng âm của chữ cái đó. Ví dụ: café, mamá, opinión, música (chắc không cần giải nghĩa mấy từ này nhỉ, nhìn quen lắm rồi).

– Dấu ngã (˜) chỉ được dùng cho phụ âm n để tạo thành ñ, và ñ đọc là nh như tiếng Việt. Ví dụ: cabaña, mañana.

– Dấu ít thấy nhất được gọi là diéresis (¨), nó chỉ được đặt trên chữ u để bảo toàn cách đọc chữ u (vì trong 1 số trường hợp theo quy tắc phát âm, chữ u sẽ bị câm nhằm phục vụ biến âm chữ cái khác). Ví dụ: lingüistico

IV. Nguyên âm.

– a : Chỉ có 1 âm duy nhất là a, mở rộng miệng và đọc aaaahh.

a, á → a : đọc a như trong ba, ca, cà…

Ví dụ: Mariana va a su casa ahora con la mamá de Susana. : Mariana đang về nhà cùng bây giờ với mẹ của Susana.

– e: Chỉ có 1 âm duy nhất là e, đọc là ê trong tiếng Việt (đang nói đến tiếng Việt chuẩn, không đọc thành ơ như 1 số vùng ở VN, khi nào nó tương ứng tiếng địa phương miền nào đó mình sẽ ghi chú).

e, é → ê : đọc như ê trong cà phê, mê man,…

Ví dụ: Enrique Estevez es el hombre de Chile. : Enrique là đàn ông Chile.

– i: Chỉ có 1 âm duy nhất là i, đọc khép răng.

i, í → i : i trong viên bi, học kì.

Ví dụ: Isidro es un individuo italiano : Isidro là một cá nhân người Ý.

– o: đọc ô thật tròn môi.

o, ó → ô: ô trong ô dù, ô tô…

Ví dụ: Yo no lo comprendo : Tôi không hiểu.

– u: đọc u tròn môi.

u, ú u: u trong mù, xu…

Ví dụ: Tú usas una pluma en una universidad : Bạn dùng 1 cây bút trong trường đại học.

V. Nguyên âm ghép.

Nguyên âm ghép là sự tổ hợp của 1 nguyên âm và 1 phụ âm {y, w} vào 1 âm tiết đơn. Trong đó y có thể coi như là i hoặc y, còn w đại diện cho u.

Ta có bảng 1, nguyên âm đứng trước

Nguyên âm

Kí tự

Phát âm

ai, ay

a + i

ai

ei, ey

ê + i

ây

oi, oy

ô + i

ôi

au

a + o

ao

eu

ê + u

êu

Ví dụ: Oigo que hay seis reyes y un autor en Europa : Tôi nghe nói có 6 vị vua và 1 tác giả ở Châu Âu.

Bảng 2, phụ âm đứng trước

Nguyên âm

Kí tự

Phát âm

ia, ya

i + a

~ i-da (d nhẹ)

ie, ye

i + ê

~ i-dê (d nhẹ)

ua

u + a

oa

ue

u + ê

io, yo

i + ô

~ i-dô (d nhẹ)

uo

u + ô

iu, yu

i + u

~ i-du (d nhẹ)

ui, uy

u + i

ui

Ví dụ: Soy serio y estudio en la ciudad cuando no hay ruido : Tôi nghiêm túc và tôi học ở thành phố ở chỗ không ồn ào.

VI. Phụ âm

Những kí tự trong bảng chữ cái đa số giống bảng chữ cái tiếng anh, chỉ có 1 số như ch, ll, ñ là không có trong tiếng anh. Chữ w chỉ được dùng để ghi các từ nước ngoài và đôi khi nó không được bao gồm vào bảng chữ cái. Những phụ âm sau đây không cần bàn cãi vì nó đọc rất tương tự như tiếng Anh hoặc tiếng Việt: f, k, l, m, n, p, s, t, y.

Ta chỉ quan tâm những phụ âm đặc biệt hơn chút.

– b/v: là 2 phụ âm ghi khác nhau nhưng cùng 1 tính chất, có thể coi 2 âm này là một âm.

Chữ cái

Phiên

Phát âm

b/v ở đầu từ, hoặc ở sau m,n

/b/

b trong bố, big

b/v ở vị trí còn lại

/β/

v mềm môi-môi

Ví dụ: Es verdad que Violeta tuvo un vaso de vino. : Đúng là Violet đã uống 1 li rượu.

Lưu ý: Âm /β/ đọc bằng cách đọc như /b/ nhưng không bật hơi, khi đó nó sẽ gần gần với /v/ nhưng không phải /v/ (đọc /v/ sẽ phải cắn hàm dưới lên môi trên).

– c: tùy theo cách đọc mềm và cứng, nó sẽ mang 1 âm khác nhau.

Chữ cái

Phiên

Phát âm

c ở trước a, o, u (đọc cứng)

/k/

c trong cá, cơm

c ở trước i, e, y (đọc mềm)

/s/,/θ/

x trong xe, xích

ch

ch

ch trong chè, cháo

Ví dụ: Carlos Cepeda conduce su coche al centro con el cheque : Carlos Cepeda lái xe anh ta về phố cùng với hóa đơn.

Lưu ý: Chữ c mềm sẽ đọc thành /s/ với vùng Mỹ Latin và đọc thành /θ/ đối với vùng Châu Âu.

– d: Sẽ có 1 chút vất vả cho người Việt khi đọc chữ này.

Chữ cái

Phiên

Phát âm

d ở đầu từ, hoặc ở sau m,n

/d/

d trong dad, daughter

d ở vị trí còn lại

/ð/

Th trong this, that

Ví dụ: ¿Dónde está Elisa? : Elisa ở đâu?

Lưu ý: Âm /d/ đọc hơi đớt, nó khác với âm đ của tiếng Việt đọc rất nặng. Âm /ð/ đọc bằng cách kẹp lưỡi giữa 2 hàm răng rồi cố gắng đọc t.

– g: tùy theo cách đọc mềm và cứng, nó sẽ mang 1 âm khác nhau.

Chữ cái

Phiên

Phát âm

g ở trước a, o, u, phụ âm (đọc cứng)

/g/,/ɣ/

g trong get, girl, gà

g ở trước i, e (đọc mềm)

/x/,/h/

kh trong khôn

Ví dụ: Geraldo y Gabriela Gómez ganan en el gimnasio : Geraldo và Gabriela chiến thắng trong giải thể hình.

Lưu ý đặc biệt: Vùng Nam Mỹ thường đọc g mềm thành chữ h (/h/) thay vì kh (/x/) như Bắc Mỹ và Châu Âu. Về âm g cứng, khi ở giữa 2 nguyên âm nó sẽ mềm như chữ g của tiếng Việt (/ɣ/), ngược lại nó sẽ ‘mềm’ như chữ g của tiếng Anh (/g/) (gắt hơn chữ g của tiếng Việt)

– h: h luôn là âm câm, nó không được đọc trong mọi vị trí, trong mọi chữ cái, khi luyến âm nối âm có thể coi như không có h trong từ.

Ví dụ: Hector tiene un helando hispano : Hector có 1 cái kem TBN.

– j: j đọc tương tự như âm g mềm trong mọi vị trí, tức là

Chữ cái

Phiên

Phát âm

j

/x/,/h/

Kh hoặc h

Ví dụ: El joven grande juega con Julio y Gerald en el jardín. : Cậu cậu bé to bự chơi với Julio và Gerald trong vườn.

Các lưu ý cho g mềm cũng tương ứng cho j.

– ll: Mặc dù cấu tạo từ 2 chữ l nhưng nó lại đại diện cho âm y trong tiếng Anh.

Chữ cái

Phiên

Phát âm

Ll

/j/

Y trong you

Ví dụ: La llama llora lentamente. : Con lạc đà khóc tỉ tê.

– ñ:

Chữ cái

Phiên

Phát âm

ñ

/ɲ/

Nh trong nhỏ nhẹ.

Ví dụ: La niña no añade nada. : Cô bé chẳng thêm thứ gì.

– q: đây là 1 chữ khá giống tiếng Việt, nó thường đi kèm với u và khi đó âm u bị triệt tiêu.

Chữ cái

Phiên

Phát âm

q, qu

/k/

C trong cà, cá.

Ví dụ: Quizás quieras quinece quesos. : Hình như bạn thích 15 miếng phô mai.

– r: là 1 chữ gặp rất thường xuyên và nhớ cách đọc cũng như đọc nó không hề dễ dàng. Thông thường nó nó rung 1-2 lần cho trường hợp bình thường và rung mạnh cho những trường hợp cần nhấn. R thì rung 1 lần, RR thì rung 2 lần. Nếu R ở đầu từ, r đi theo sau l, n, s thì phải coi nó như RR tức là rung mạnh 2-3 lần.

Chữ cái

Phiên

Phát âm

r

/r/

R trong rung rinh

rr

/ɻ /

R trong rrủng rrỉnh

Ví dụ: El señor Reboerto quiere la honra de ver a Ramón y Carlota Ruiz. : Ngài Robert thích sự trang trọng khi tiễn Ramón và Carlota Ruiz.

– x: x chỉ có 1 cách đọc trước 1 phụ âm và 1 cách đọc khác khi ở giữa 2 nguyên âm. Trong một số từ, nó tương ứng chữ s trong tiếng Anh hoặc x của tiếng Việt.

Chữ cái

Phiên

Phát âm

x (ở trước phụ âm)

/s/

X trong xinh xắn.

X (ở giữa 2 nguyên âm)

/gs/

-cx- như x trong taxi

Ví dụ: La señora Máxima explica el sexto examen. : Bà Máxima giải thích về bài kiểm tra số 6.

– z: Là 1 âm mềm như chữ c mềm.

Chữ cái

Phiên

Phát âm

z

/s/,/θ/

X xe xa, TH thở.

Ví dụ: El zorro azul está en el zoológico. : Con cáo xanh đang ở trong vườn thú.

[ngbaanh.wordpress.com]

Chia sẻ:

Tweet

Thư điện tử

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Quy Tắc &Amp; Cách Phát Âm Đuôi

{{ sentences[sIndex].text }}.

Your level :

{{level}}

{{ completedSteps }}%

{{ sentences[sIndex].text }}.

Your level :

{{level}}

{{ completedSteps }}%

Trong tiếng Anh có tổng cộng 15 phụ âm hữu thanh và 9 phụ âm vô thanh (trong đó, tất cả các nguyên âm đều là hữu thanh).

Những âm khi nói, hơi thở được xuất phát từ họng, qua lưỡi đến răng rồi đi ra ngoài làm rụng thanh quản, được gọi là âm hữu thanh. Để kiểm chứng được âm hữu thanh, bạn đặt ngón tay vào cổ họng và thanh hành âm /r/ sẽ có sự rung rõ rệt.

Các phụ âm hữu thanh trong tiếng Anh bao gồm: /b/, /d/, /g/, /δ/, /ʒ/, /dʒ/, /m/, /n/, /ng/, /l/, /r/, /y/, /w/, /v/ và /z/.

Âm vô thanh là gì?

Những âm khi nói, âm sẽ bật ra bằng hơi từ miệng (không phải từ cổ họng) tạo ra tiếng xì, bật hoặc gió, được gọi là âm vô thanh. Để xác định âm vô thanh, hãy đặt tay cách miệng 5cm và phát âm /k/ sẽ có gió, tiếng xì rõ rệt.

Các phụ âm vô thanh trong tiếng Anh bao gồm: /p/, /k/, /f/, /t/ , /s/, /θ/, /ʃ/, /tʃ/, /h/ .

Quy tắc cần nằm lòng và 3 cách phát âm ed trong tiếng Anh chuẩn chỉnh nhất

Phát âm ở những động từ có đuôi ed trở nên khó khăn và dễ nhầm lẫn trong thì quá khứ đối với nhiều bạn. Thậm chí, có nhiều người còn áp dụng phát âm /id/ cho tất cả các trường hợp khiến người nghe không hiểu. Tuy nhiên, khi phát âm tiếng Anh với động từ đuôi ed này sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu như bạn nằm lòng những quy tắc sau:

Có 3 cách phát âm đuôi ed trong tiếng Anh như sau: /id/, /t/, /d/

1. Đuôi ed được phát âm là /id/ khi động từ kết thúc bằng âm /t/ hoặc /d/.

Ví dụ:

2. Đuôi ed được phát âm là /t/ khi động từ có phát âm cuối là /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/.

Các động từ có từ phát âm cuối là /θ/ (thường thể hiện bằng “th”).

Ví dụ:

Ví dụ:

Từ vựngPhiên âmNghĩaplayed/pleɪd/chơi learned/lɜːnd/họcdamaged/ˈdæm.ɪdʒd/làm hỏngused/juːzd/sử dụngcách đọc ed trong tiếng Anh

Cách phát âm đuôi ed bất quy tắc cho trường hợp đặc biệt

Một số cách phát âm ed sẽ không tuân theo quy tắc như trong 3 trường hợp trên. Đối với Ví dụ như:

naked (adj) /ˈneɪkɪd/: khỏa thân

wicked (adj) /ˈwɪkɪd/: gian trá

beloved (adj) /bɪˈlʌvd/ hoặc /bɪˈlʌvɪd/: yêu quý

sacred (adj) /ˈseɪkrɪd/: thiêng liêng

hatred (adj) /ˈheɪtrɪd/: căm ghét

wretched (adj) /ˈretʃɪd/: khốn khổ

rugged (adj) /ˈrʌɡɪd/: lởm chởm, gồ ghề

ragged (adj) /ˈræɡɪd/: rách rưới, tả tơi

dogged (adj) /ˈdɒɡɪd/: kiên cường

learned (adj) /ˈlɜːnɪd/

learned (v) /lɜːnd/

blessed (adj) /ˈblesɪd/: may mắn

blessed (v) /ˈblest/: ban phước lành

cursed (v) /kɜːst/: nguyền rủa

cursed (adj) /ˈkɜːsɪd/: đáng ghét

crabbed (adj) /ˈkræbɪd/: chữ nhỏ, khó đọc

crabbed (v) /kræbd/: càu nhàu, gắt gỏng

crooked (adj) /ˈkrʊkɪd/: xoắn, quanh co

crooked (V) /ˈkrʊkt/: lừa đảo

used (adj) /juːst/: quen

used (v) /juːsd/: sử dụng

aged (adj) /ˈeɪdʒɪd/: lớn tuổi

Lưu ý : Các tính từ có tận cùng là ed thì âm đuôi ed luôn được phát âm là /id/. Ví dụ như: interested, bored, tired,…

Câu thần chú/ mẹo phát âm ed giúp bạn ghi nhớ nhanh chóng và lâu quên

Các quy tắc phát âm tiếng Anh đuôi ed rất phức tạp và khó nhớ đối với một số bạn học. Cũng giống như phát âm s và es, phát âm đuôi ed cũng có một số câu thần chú cũng như mẹo giúp bạn ghi nhớ dễ dàng.

Câu thần chú cho phát âm /t/ (động từ tận cùng là /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/ hoặc /θ/): khi sang sông phải chờ thu phí.

Phát âm /d/ cho các âm còn lại.

Bài tập về cách phát âm ed

Sau khi đã nắm được cách phát âm ed rồi, hãy thực hành với đoạn văn ngắn sau đây. Lời khuyên để nói tiếng Anh tốt hơn là bạn phải đọc nhấn nhá cả âm điệu, chứ không phải chỉ chú ý mỗi cách phát âm ed.

She focused on identifying and analyzing the common structures used in online customer reviews. Another study on linguistic features of linking words in International Sale Contracts was conducted by Ngo, P.K.A. (2016). She mainly investigated the characteristics of linking words in terms of form, syntax, and semantics. Le, P.H.A.(2019) had research on stylistic devices of English online promotions of tourist destinations in Vietnam.

Quy Tắc Phát Âm Chuẩn Theo Bảng Phiên Âm Tiếng Anh Ipa

Phát âm tiếng Anh chuẩn không những giúp bạn truyền tải chính xác nhất ý kiến của mình mà còn khiến người nghe đánh giá cao tiếng Anh của bạn dù bạn chỉ sử dụng từ vựng hay cấu trúc ngữ pháp đơn giản – nhất là trong trường hợp tự học tiếng anh ở nhà. Cùng ELSA Speak tìm hiểu một số quy tắc giúp phát âm chuẩn quốc tế theo bảng phiên âm tiếng Anh IPA và cách phát âm chuẩn từ cơ bản đến nâng cao ngay nào.

Một số lưu ý khi luyện phát âm 44 âm theo bảng phiên âm quốc tế

Cách luyện phát âm 44 âm trong tiếng Anh chuẩn quốc tế cho người mới bắt đầu

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA (International Phonetic Alphabet) là bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế. Bảng IPA gồm 44 âm cơ bản trong đó có 20 nguyên âm và 24 phụ âm. Phiên âm tiếng Anh là các ký tự Latin được ghép lại tạo thành cách đọc cho một từ. Đây là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong tiếng Anh (bao gồm cả phụ âm và nguyên âm trong tiếng Anh) một cách chuẩn xác và riêng biệt.

{{ sentences[sIndex].text }}.

Your level :

{{level}}

{{ completedSteps }}%

{{ sentences[sIndex].text }}.

Your level :

{{level}}

{{ completedSteps }}%

Cách luyện phát âm 44 âm trong tiếng Anh chuẩn quốc tế cho người mới bắt đầu

Hầu hết người học tiếng Anh đều nhận thấy: có quá nhiều điều cần phải thành thạo nếu muốn phát âm tiếng Anh chuẩn.

Từ 44 âm cơ bản trong bảng phiên âm quốc tế IPA đến hàng trăm, hàng nghìn cụm âm phát âm khó khác, các hiện tượng ngữ âm từ cơ bản đến nâng cao: trọng âm, nuốt âm, nối âm,…

Điều này làm cho rất nhiều người ngán ngẩm và bỏ cuộc ngay khi vừa mới bắt đầu, vì vậy hãy chọn những cách học có thể tạo động lực cho bản thân. 

Cách học phát âm tiếng Anh 1: Luyện tập cơ miệng

Như các bạn đã biết, cách đọc các âm tiết trong tiếng Anh không giống với tiếng Việt. Vì vậy, lần đầu tiếp xúc với các âm tiếng Anh, bạn sẽ không biết làm sao phát âm cho chính xác. Đó là lý do nhiều người bị hụt hơi, cứng miệng và khiến người đối diện khó nghe hiểu.

Cách luyện phát âm tiếng Anh 2: Học quy tắc ngữ âm cơ bản – bảng phiên âm tiếng Anh IPA

Bảng phiên âm quốc tế IPA được chia thành 2 phần chính rõ rệt.

Phần phía trên chính là nguyên âm gồm 2 phần nhỏ hơn: nguyên âm đơn và nguyên âm đôi. Khi học, bạn cần học cả cách đọc và cách viết phiên âm tiếng Anh. Phần bên dưới là Phụ âm (consonants). Nhiều người có suy nghĩ, học tiếng Anh giao tiếp cơ bản thì không cần thiết phải học cách đọc và viết phiên âm tiếng Anh. Đây là quan điểm sai lầm khiến bạn học tiếng Anh mãi không tiến bộ.

Nguyên âm (vowel sounds)

Nguyên âm là những dao động của thanh quản hay những âm khi ta phát ra âm không bị cản trở bởi luồng khí đi từ thanh quản lên môi . Nguyên âm có thể tự đứng riêng biệt hoặc đứng trước hoặc sau các phụ âm.

Nguyên âm bao gồm 12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi.

Nguyên âm đơn (Monophthongs)

Bao gồm 12 nguyên âm đơn tất cả, chia thành 3 hàng và 4 cột. Với các nguyên âm đơn, bạn nên học theo từng hàng.

Nguyên âm đôi (Diphthongs)

Hai nguyên âm đơn khác nhau sẽ ghép thành nguyên âm đôi. Với các nguyên âm đôi, bạn nên học theo các cột.

Phụ âm (consonants)

Phụ âm là âm phát từ thanh quản qua miệng hay những âm khi phát ra thì luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở, bị tắc ví dụ như lưỡi va chạm với môi, răng, 2 môi va chạm… trong quá trình phát âm. Chỉ khi được phối hợp với nguyên âm, phụ âm mới phát ra thành tiếng trong lời nói.

Lưu ý:

Sau khi học bảng IPA tiếng Anh, bạn buộc phải nắm thật vững 8 âm cốt lõi trong tiếng Anh: /iː/, /ɜː/, /ɑː/, /eɪ/, /dʒ/, /j/, /θ/, /l/. 8 âm này có tần số xuất hiện cao trong các từ tiếng Anh.

Đây cũng là những âm khó nhất đối với người Việt đang học tiếng Anh vì khẩu hình không giống với bất kỳ âm nào trong tiếng Việt cả.

Để học các âm này một cách hiệu quả, bạn nên đưa vào sự so sánh giữa chúng để nhận ra sự khác biệt. Điều quan trọng là hãy kiên trì luyện tập đều đặn mỗi ngày và thực hành thật nhiều.

Nếu bạn cảm thấy khó khăn hoặc chán nản, bạn có thể đa dạng hóa các hình thức học mỗi ngày. Chẳng hạn như: luyện tập theo video các video hướng dẫn phát âm, ghi âm lại giọng của mình và so sánh, học cùng bạn bè, kết hợp phương pháp học phát âm tiếng Anh cùng ELSA Speak,…

Ngoài ra, còn có một điều vô cùng quan trọng: đừng bao giờ Việt hóa âm tiếng Anh.

Cố gắng tìm ra cách đọc tương đương trong tiếng Việt là phương pháp hoàn toàn sai, hãy luyện nghe các âm thật chuẩn, nhận diện, định vị khẩu hình miệng và bắt trước cho đến khi giống y hệt người bản xứ.

Cách học phát âm tiếng Anh 3: Học quy tắc trọng âm

Teacher /ˈtiː.tʃɚ/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Arrive /əˈraɪv/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Pioneer /ˌpaɪəˈnɪr/ có hai trọng âm: trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /nir/. Và trọng âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /paɪ/

“Trọng âm của từ đóng vai trò quan trọng trong phát âm tiếng Anh vì nó giúp chúng ta phân biệt từ này với từ khác khi chúng ta nghe và nói tiếng Anh”

Ví dụ:

Record có hai cách nhấn trọng âm.

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất /ˈrek.ɚd/ là danh từ, nghĩa là kỷ lục.

Khi nhấn trọng âm ở âm tiết thứ hai /rɪˈkɔːrd/ thì đó là động từ, nghĩa là ghi chép, thu (âm).

Bạn sẽ dễ dàng nhận thấy có một số từ được viết giống nhau nhưng lại nhấn trọng âm ở vị trí khác nhau tùy theo loại từ. Vì vậy, bạn cần nắm được trọng âm mới có thể phân biệt được các từ trong giao tiếp.

Cách học phát âm tiếng Anh 4: Nắm rõ quy tắc và cải thiện phát âm đuôi s, es và ed

Bên cạnh 44 phiên âm tiếng Anh chuẩn quốc tế trên, cách phát âm đuôi ed, phát âm s, es là những âm thường xuyên xuất hiện trong giao tiếp hàng ngày. Do đó bạn cần luyện tập thêm về 3 âm này.

Những người mới bắt đầu học hoặc các bé lớp 1 sẽ được làm quen với bảng chữ cái tiếng Anh. Tiếng Anh bao gồm 26 chữ cái.

Về phần thanh quản

– Rung (hữu thanh): các nguyên âm, /b/, /d/, /g/, /v/, /z/, /m/, /n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/

– Không rung (vô thanh): /p/, /t/, /k/, /f/, /s/, /h/, /∫/, /θ/, /t∫/

Về phần lưỡi

– Lưỡi chạm răng: /f/, /v/

– Cong đầu lưỡi chạm nướu: / t /, / d /, / t∫ /, / dʒ /, / η /, / l /.

– Cong đầu lưỡi chạm ngạc cứng: / ɜ: /, / r /.

– Nâng cuống lưỡi: / ɔ: /, / ɑ: /, / u: /, / ʊ /, / k /, / g /, / η /

– Răng lưỡi: /ð/, /θ/.

Về phần môi

– Chu môi: /∫/, /ʒ/, /dʒ/, /t∫/

– Môi mở vừa phải: / ɪ /, / ʊ /, / æ /

– Môi tròn thay đổi: /u:/, / əʊ /

Ngoài ra, để phát âm 44 âm tiếng Anh chuẩn quốc tế, bạn nên lưu ý thêm một số quy tắc khác khi phát âm nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh như phụ âm G, phụ âm C, phụ âm R…

1. Bảng phiên âm IPA là gì?

Bảng phiên âm tiếng Anh IPA (viết tắt của International Phonetic Alphabet) là bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế. Bảng IPA gồm 44 phiên âm trong đó có 20 nguyên âm và 24 phụ âm.

2. Cách học phát âm tiếng Anh chuẩn như người bản xứ theo bảng IPA?

1. Luyện tập cơ miệng – 2. Học quy tắc phát âm theo bảng IPA – 3. Học cách nhấn trọng âm – 4. Nắm rõ quy tắc và cải thiện phát âm đuôi s, es, ed

Tài Liệu Cách Phát Âm Tiếng Anh Với Cách Học Quy Tắc Đặc Biệt

1. Tại sao phải học phát âm tiếng Anh?

Ngày xưa khi học tiếng Anh, có thể bạn sẽ thấy việc đọc tiếng Anh rất khó. Kể cả những câu đơn giản như “Hello, how are you” cũng đã thấy cách đọc khác nhau rồi. Sau đó, bạn có thể vô tình nhận ra, nghe thoại tiếng Anh thì bạn cũng không hiểu gì cả, không nghe được vì nhận dạng âm thanh của bạn đang bị sai lệch.

Vì trong tiếng Anh có rất nhiều âm mà tiếng Việt không hề có, tiêu biểu như /∫/, /ð/, /θ/…, Kèm theo đó là vô số các hiện tượng biến âm, nuốt âm, ngậm âm,… Phát âm là phần giải nghĩa âm thanh, là bộ nhận dạng âm thanh của các bạn từ đây về sau. Phát âm tốt đồng nghĩa với việc khả năng nghe của bạn sẽ lên một bậc. Sự tự tin với tiếng Anh của các bạn cũng cao hơn vì nghe gì cũng hiểu, học từ vựng thì không chỉ nhớ cách viết mà còn nhớ được cách đọc tiếng Anh.

2. Thế nào là cách phát âm tiếng Anh chuẩn?

a. Pronunciation

Pronunciation là cách chúng ta phát âm các từ vựng. Pronunciation tập trung vào việc phát âm từng âm một: nguyên âm (vowels), phụ âm (consonants), nguyên âm đôi (diphthongs) hay stress (trọng âm)

b. Accent

Accent được hiểu là chất giọng của bạn của bạn khi phát âm. Có thể đó là Anh – Anh, Anh – Mỹ, Anh – Úc,…Giống ở Việt Nam có giọng miền Bắc, Trung, Nam, mỗi vùng miền là có giọng đặc trưng riêng: Hà Nội, Huế, Nghệ An,…Ví dụ điển hình về accent đó là: Ở đất nước chuột túi Australia, có 3 kiểu giọng trong xã hội:

Cultivated – được dùng bởi 10% dân số và khá giống giọng Anh – Anh.

Broad – dùng bởi tầng lớp công nhân, nhân viên, những người đi làm và số lượng cũng rơi vào khoảng 10%.

General – được dùng phần đông người dân.

Phát âm chuẩn được hiểu là phát âm đúng từng âm tiết và rõ ràng mà không phụ thuộc vào chất giọng của bạn như thế nào. Accent sẽ giúp việc phát âm của bạn một cách rõ ràng và chính xác.

3. Các lỗi phát âm người Việt thường hay mắc phải

a. “Lược bớt” các âm cuối

Đây là lỗi gặp nhiều nhất trong cách phát âm tiếng Anh của người Việt. Điều này cũng khá dễ hiểu vì tiếng Việt chúng ta nói tự nhiên, không có hiện tượng “bật hơi” các âm cuối. Vì không phát âm âm cuối nên có thể xảy ra các tình huống gây hiểu lầm tai hại.

Ví dụ: wife, wine, white sẽ không thể có cùng một cách phát âm giống nhau.

b. Không biết cách đọc phiên âm tiếng Anh khi tra từ điển

Vì bạn chưa biết và chưa nhớ bảng ký hiệu phiên âm quốc tế IPA. Thực tế rằng, hầu hết khi chúng ta tiếp xúc với tiếng Anh từ khi còn tiểu học, ta thường đọc theo sách dạy và theo hướng dẫn thầy cô và thực tế không biết IPA là gì, không được hướng dẫn cụ thể. Điều này gây nên hậu quả đọc tiếng Anh sai mà cũng không biết mình đang sai và không biết phải sửa như thế nào?

c. Phát âm nhầm lẫn giữa các âm tiết

Lẫn lộn khi phát âm /z/ và /s/.

Lẫn lộn khi phát âm /s/ và /ʃ/. Ví dụ: She sells seashells by the seashore

Phát âm sai âm /ð/ thành /z/ hay /d/. Ví dụ: This /ðɪs/

Phát âm sai sai /θ/ phát âm thành /t/ hoặc /th/ trong tiếng Việt. Ví dụ: Thank /θæŋk/

Phát âm các âm /ʒ/ và /dʒ/ nhầm lẫn với /z/. Ví dụ: Television /’telɪvɪʒn/

d. Không nhấn trọng âm/ Nhấn sai trọng âm trong từ hoặc trong câu.

Với trọng âm từ: Một từ nhấn sai trọng âm sẽ làm thay đổi nghĩa của từ. Bạn không thể phát âm từ bữa tráng miệng “dessert” sang thành sa mạc “desert”. Một ví dụ điển hình về việc nhấn trọng âm khiến bạn bấn loạn:

e. Nói lưu loát và chuẩn

Một số bạn khi học cách phát âm tiếng Anh thường mong muốn mình thật “ngầu” bằng việc bắt chước cách nói y hệt của người bản xứ, khi đó họ có các cách nuốt âm, nối âm,… bạn sẽ phải xử lý 2 việc cùng 1 lúc: Nói sao cho lưu loát và nói chuẩn. Nhưng để được vậy thì bạn phải theo từng bước mà rất khó để thực hiện cùng 1 lúc cả 2.

4. IPA – Công cụ để có phát âm tiếng Anh chuẩn

Bài hát ABC Song có thể thể bạn đã rất quen khi mới bắt đầu học tiếng Anh. Ở đó giới thiệu 24 chữ cái tiếng Anh. Đây chỉ là mặt chữ, thực tế cách luyện phát âm tiếng Anh lại dựa vào bảng ký hiệu phiên âm quốc tế – IPA.

IPA là hệ thống là hệ thống các ký hiệu ngữ âm được các nhà ngôn ngữ học tạo ra và sử dụng nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. Nó được phát triển bởi Hội Ngữ âm Quốc tế (ban đầu là Hội Giáo viên Ngữ âm – Dhi Fonètik Tîtcez’ Asóciécon) với mục đích trở thành tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng trên thế giới. – Theo WikiPedia.

a. Tại sao cần học bảng IPA?

Trong tiếng Anh, bảng phiên âm hoàn toàn khác với bảng chữ cái, do đó do đó nhìn vào chữ viết thôi thì chúng ta sẽ không thể phát âm chính xác từng âm tiết được. Để đọc chuẩn các từ tiếng Anh chúng ta phải học bảng ký tự phiên âm của nó, sau đó nhìn vào phiên âm tiếng Anh của nó trong từ điển để phát âm chuẩn xác, về sau trong quá trình giao tiếp nhiều chúng ta sẽ tự nhớ phát âm của chữ viết mà không cần tra từ điển nữa.

Với kỹ năng nghe: Khi bạn viết các âm đó được tạo ra như thế nào, bạn sẽ rất dễ dàng nhận ra chúng khi nghe. Ví dụ nếu bạn biết về IPA, khi ai đó nói rằng /ɪˈstæblɪʃ/ thì bạn sẽ biết từ này là establish. Sau đó tra từ điển, bạn hoàn toàn hiểu nghĩa của từ.

Với kỹ năng nói: Khi đã nắm rõ các âm trong IPA thì bạn mới có thể nói chuẩn 1 từ, đồng thời người nghe cũng sẽ hiểu bạn nói gì.

b. Các thành phần trong bảng IPA

Bảng phiên âm IPA tiếng Anh có chứa 44 âm (sounds), trong đó có 20 nguyên âm và 24 phụ âm. Trong nguyên âm có 12 nguyên âm đôi (monophthongs) và 8 phụ âm (diphthongs). Các âm kết hợp với nhau hình thành cách phát âm của từ. Mỗi từ sẽ có trọng âm từ tương ứng:

c. Intonation (Ngữ điệu) trong phát âm tiếng Anh

Intonation được mệnh danh là “the melody of language” – tức là giai điệu của ngôn từ. Bởi intonation giúp người ta khi nói có thể nâng lên hạ xuống tone giọng của mình, tạo sự uyển chuyển trong lời nói và hỗ trợ trong việc thể hiện cả ẩn ý hay cảm xúc của người nói. Nếu lời bạn nói có được ngữ điệu tốt thì chắc chắn ý tứ bạn muốn truyền đạt sẽ mạnh mẽ và thú vị hơn nhiều đấy. Có 4 ngữ điệu chính trong cách học phát âm tiếng Anh như sau:

Ngữ điệu trầm (Falling Intonation)

Đây là ngữ điệu bạn sẽ hạ giọng ở cuối câu. Một số trường hợp sau bạn sẽ dùng ngữ điệu trầm.

Kết thúc một câu trần thuật: Ví dụ: Have a nice day.

Cuối câu hỏi với các từ để hỏi như where, what, why, when, how, who: Ví dụ: What’s his name? Why did you leave? How are you doing?

Ngữ điệu bổng (Rising Intonation)

Bạn thường nâng giọng điệu lên ở những câu hỏi yes/no. So sánh với việc hỏi những câu “When did you leave?” thì cách hỏi “Did you leave?” không thể để đoạn cuối câu trầm xuống được.

Ví dụ

Does they know about it?

Can you call me tomorrow?

Is it good?

Really?

Ngữ điệu kéo dài (Non-final Intonation)

Với việc sử dụng ngữ điệu kéo dài như không có hồi kết cho câu, việc nâng hay hạ giọng diễn ra một cách tự nhiên ở đoạn giữa của câu, và đoạn cuối cùng thường được kéo dài ra hơn một chút…Một số trường hợp sử dụng ngữ điệu kéo dài:

Suy nghĩ chưa kết thúc: Ex: “When I saw him…” hay “If I were a doctor…”

Dùng với những từ mang tính chất giới thiệu ý mới: Ex: actually, by the way…

Khi có một loạt các từ được liệt kê: Ex: I like football, basketball, tennis, and golf.

Ngữ điệu dao động (Wavering Intonation)

Ngữ điệu kiểu này thường được dùng để biểu đạt những cảm xúc hay thái độ cụ thể trong các hoàn cảnh cụ thể, ví dụ: tức giận, ngạc nhiên, tiếc nuối,… Việc nâng hay hạ giọng vì thế cũng nhịp nhàng thay đổi giữa các từ của câu.

Trong tình huống thông thường

Lúc bạn cực kỳ hạnh phúc vì được giúp đỡ

Khi bạn đang có ý mỉa mai

5. Nguồn tài liệu luyện tập cho từng cách phát âm tiếng Anh

a. Kênh Youtube giọng Anh – Anh

BBC Learning English:

Đây là kênh tin tức chính thống bằng tiếng Anh – Anh, đa số nói chậm, rõ và có phụ đề. Là một kênh kinh điển để luyện nghe và hướng dẫn phát âm tiếng Anh với người học

English Like a Native

Đây là kênh của Anna – một cô giáo xinh đẹp, giọng hay và rất dễ nghe. Các bài giảng đều hài hước, hấp dẫn, độc đáo và đưa ra nhiều tips học tiếng Anh.

English Jade – Learn English:

Kênh có cực kỳ cực kỳ nhiều những cách học tiếng Anh, chủ điểm ngữ pháp tới phong cách giao tiếp trong tiếng Anh…rất phù hợp nếu bạn đang muốn học tiếng Anh nhanh gọn và thực dụng.

Speak English With Mr Duncan:

Ai đã từng tự học tiếng Anh thì hẳn không thể bỏ qua series các video hài hước và vô cùng hữu ích từ Mr Duncan, được chia thành nhiều bài học với cấp độ khó tăng dần, rất phù hợp với các bạn đang học tiếng Anh từ đầu.

b. Kênh Youtube giọng Anh – Mỹ

VOA Learning English

Kênh này tương đối giống với kênh BBC nhưng giọng chủ yếu là giọng Mỹ. Các bài nói hết sức dễ nghe, có phụ đề và nội dung hài hước, đa dạng, hữu ích cho người mới học tiếng Anh.

Rachel’s English

Anh – Mỹ chuẩn với cô giáo người Mỹ đây. Chủ đề theo các video đa dạng và thực dụng, đa số cũng rất chậm rãi và dễ nghe nữa. Rất nhiều video hướng dẫn phát âm tiếng Anh, bạn cách nói một câu tiếng Anh chuẩn, hướng dẫn từ cách nối âm, nối từ, ngữ điệu lên xuống trong câu,…

Actually Happened

Ở đây, mỗi video là một câu chuyện ngắn có ý nghĩa và xảy trong rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày, được làm ở dạng hoạt hình nên rất sinh động và dễ hiểu. Giọng lồng tiếng cực kì hay và dễ nghe.

Vsauce

Thế giới đặc biệt dành cho những bạn đam mê khoa học với hàng nghìn video về khoa học được thiết kế chuyên nghiệp, khoa học về mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội.

Animal Planet

Đây chính xác là kênh dành cho các bạn yêu thích thế giới động vật và các hoạt động môi trường, hãy ghim luôn các channel thú vị ở trên này nha.

Ngoài ra, các bạn nên bổ sung thêm vốn từ vựng ở các bài viết đang được quan tâm khác như:

6. Những nguyên tắc “vàng” khi học phát âm tiếng Anh

Khi đi trên lộ trình học và luyện tập phát âm tiếng Anh, bạn nên bỏ túi cho mình một số nguyên tắc đặc biệt. Những nguyên tắc này được chúng mình đúc rút kinh nghiệm dựa trên trải nghiệm thực tế của nhiều học viên, việc hiểu nguyên tắc ngay từ đầu giúp bạn rút ngắn thời gian và có thể nâng cao trình độ phát âm tiếng Anh nhanh chóng.

a. Tránh “Việt hóa” khi phát âm tiếng Anh

Đây là sai lầm của rất nhiều người mới bắt đầu học phát âm tiếng Anh. Một số tài liệu học tiếng Anh cũ có từ thời gian trước thường có xu hướng phiên âm những từ tiếng Anh ra tiếng Việt. Từ đó, sẽ khiến bạn phát âm sai, hiểu sai nghĩa của từ.

Đến khi giao tiếp với người bản xứ, nếu bạn phát âm theo lối Việt hóa thì sẽ khiến họ không hiểu, hiểu nhầm ý và tạo ra những tình huống dở khóc dở cười. Ví dụ: Từ “download” phải đọc là /daʊnˈləʊd/ chứ không phải là “đao loát” hay “đao lốt”,…

b. Bắt chước chuyển động khẩu hình và thoải mái cơ miệng khi nói

Khác với tiếng Việt, để nói tiếng Anh chuẩn và hay, bạn cần thoải mái cơ miệng khi phát âm. Nên quan sát những giáo viên làm mẫu từ lưỡi, cơ hàm và cố bắt chước sao cho chuẩn nhất. Đừng ngại ngần thể hiện những hành động như há miệng, phồng má hay lè lưỡi nếu đó là cách phát âm đúng âm đó.

Nên loại bỏ sự e ngại và học phát âm với tâm lý tự tin, thoải mái thể hiện vì mục tiêu bạn đang muốn chinh phục. Khi cơ miệng bạn linh hoạt, bạn sẽ dễ dàng phát âm từ chính xác hơn rất nhiều.

c. Tạo thói nên quen tra phiên âm khi học từ mới

Bạn đang xem bài viết Quy Tắc Phát Âm trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!