Xem Nhiều 3/2023 #️ Một Số Giải Pháp Giúp Hs Dân Tộc Thạo Tiếng Việt # Top 10 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Một Số Giải Pháp Giúp Hs Dân Tộc Thạo Tiếng Việt # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Giải Pháp Giúp Hs Dân Tộc Thạo Tiếng Việt mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH DÂN TỘC THẠO TIẾNG VIỆT

Trọng Hóa là một trong những xã biên giới đa số người dân là người dân tộc thiểu số, dân trí còn thấp, kinh tế nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn Hs khi đến trường chưa biết sử dụng Tiếng Viết, vì thế rất khó khăn trong học tập, ngại giao tiếp; ngại đến lớp.

Với mong muốn là giúp học sinh dân tộc sử dụng thành thạo Tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai, thuận lợi cho các em trong học tập, giao tiếp, các em không còn mặc cảm khi đến lớp nữa là điều mà tôi cảm thấy hạnh phúc nhất. Chính vì thế mà tôi đã cố gắng học hỏi, tìm tòi các giải pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình của học sinh nơi tôi công tác. Đồng thời kết hợp những phương pháp mà Ngành đã tập huấn, hướng dẫn. Từ đó, tôi rút ra cho bản thân mình một số giải pháp sau:

Thứ nhất là: Tạo sự tự tin, mạnh dạn cho học sinh

Giáo viên cần quan tâm, gần gũi, thương yêu học sinh, giúp đỡ các em mọi mặt và chú ý tới từng việc nhỏ. Kiên trì trong việc rèn kĩ năng nói tiếng Việt cho các em trong từng tiết học, mọi lúc, mọi nơi có thể. Phối hợp tốt với phụ huynh học sinh, vận động phụ huynh học sinh dân tộc đảm bảo cho các em có đủ sách vở, đồ dùng học tập cũng như việc chuẩn bị bài ở nhà.

Thứ hai: Học hỏi, vận dụng tiếng dân tộc vào giảng dạy

Trong giảng giải kết hợp tiếng DTTS và tiếng Việt để học sinh hiểu tiếng Việt hơn. Tùy vào đối tượng học sinh là người dân tộc nào mà giáo viên học hỏi và sử dụng trong quá trình dạy học. Chẳng hạn, như điểm trường tôi công tác học sinh là người Mày, tôi phải học hỏi tiếng Mày để sử dụng một số vốn từ đã biết về tiếng Mày chuyển tiếp trong quá trình dạy học.

Dạy HSDTTS nói Tiếng Việt, giáo viên dùng tiếng dân tộc để giao tiếp, trò chuyện tạo sự gần gũi, thân thuộc giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn khi tiếp xúc với giáo viên.

Thứ ba: Rèn phát âm chuẩn

Với học sinh lớp 1, đây là giai đoạn đầu tiên của rèn kĩ năng nói. Vì vậy, giáo viên cần quan tâm hướng dẫn các em nói đúng âm, vần, tiếng, từ một cách kĩ hơn. Phải thật kiên trì trong từng tiết học để giúp học sinh dân tộc nói đúng, nói rõ tiếng Việt. Đồng thời, trong môn Tiếng Việt giáo viên cần cho học sinh luyện nói qua các câu đối thoại, thông qua phần trả lời các câu hỏi của bài Tiếng Việt hoặc kể chuyện; sử dụng giáo cụ trực quan, sinh động, gần gũi với đời sống của các em.

Vì vậy giáo viên cần có những biện pháp tích cực để giúp học sinh dân tộc rèn kĩ năng nói Tiếng việt của các em một cách tốt hơn, lưu loát hơn.

Thứ tư: Rèn kỹ năng nói trong các môn học

Mỗi môn học giúp học sinh dân tộc tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập nhất là trong rèn kĩ năng nói, vì vậy giáo viên cần biết phát huy thế mạnh của mỗi môn.

Môn Toán: Trong quá trình tìm hiểu kiến thức mới, giáo viên luôn tạo điều kiện để các em luyện nói.

Môn Âm nhạc: Đây là môn học sinh động nhiều học sinh thích thú, nhật là đối với học sinh dân tộc. Dạy kĩ năng nói thông qua việc dạy các em hát theo lời ca, giai điệu của bài hát.

Thứ năm: Chú trọng đổi mới phương pháp

Đổi mới phương pháp dạy học là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Trong các tiết học giáo viên chỉ là người đạo diễn, hướng dẫn, chỉ đạo, còn học sinh là người thực hiện.

Trong quá trình rèn kĩ năng nói cho học sinh dân tộc giáo viên phải luôn sáng tạo, linh hoạt trong sử dụng phương pháp dạy học cũng như lựa chọn hình thức dạy học phù hợp với trình độ và năng lực học sinh.

Phải thật sự tế nhị, nhẹ nhàng, linh hoạt thì mới phát huy được tính tích cực của học sinh bởi học sinh dân tộc hay mặc cảm, tự ti.

Ngoài ra còn rèn học sinh kĩ năng nghe, khi bạn nói, học sinh chú ý nghe để nhận xét lời nói của bạn cũng là một cách để các em nâng cao kĩ năng nói của mình.

Nói tóm lại, đồ dùng trực quan rất quan trọng trong dạy học học sinh tiểu học; càng quan trọng hơn với học sinh lớp 1, đặc biệt là học sinh dân tộc do vốn hiểu biết còn quá ít, vốn từ Tiếng Việt hạn hẹp nên học sinh dân tộc cần có cái gì đó cụ thể, cái cụ thể đó chính là đồ dùng trực quan.

Thứ sáu: Khuyến khích động viên học sinh đúng lúc, kịp thời

Điều cần chú ý là học sinh dân tộc rất thích khen mà không muốn nghe chê. Vì vậy trong từng tiết học giáo viên cần động viên học sinh kịp thời, đúng lúc để khuyến khích tinh thần của các em, giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong giờ học dù đó là những tiến bộ rất nhỏ để các em có niềm tin tiếp tục tham gia nói trong giờ học một cách tích cực hơn.

Thứ bảy: Tăng cường các hoạt động giao lưu, ngoài giờ lên lớp          

Cần phải tăng cường hoạt động ngoại giờ, sinh hoạt nhóm; tăng cường thực hành giao tiếp bằng Tiếng Việt và phải tiến hành thường xuyên.

Thứ tám: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

Mỗi giáo viên khi giảng dạy cho học sinh ở những vùng khó, chúng ta cần hiểu được những vấn đề về tâm lý của học sinh, về điều kiện, hoàn cảnh sống của gia đình các em để tìm ra những biện pháp giáo dục, dạy học các em hiệu quả hơn, đưa các em đến với ánh sáng của tri thức.

Đồng thời mỗi một giáo viên khi công tác tại các vùng miền núi cần tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, học ngôn nagữ địa phương, thâm nhập vào đời sống bản làng nơi mình công tác. Đồng thời, hằng năm các sở Phòng Giáo dục  – Đào tạo cần có chương trình, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên dài ngày cho các giáo viên, đặc biệt là các giáo viên mới ra trường lên công tác tại các vùng miền núi để việc dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số có hiệu quả hơn.

Đó là những gì mà tôi đã học hỏi, tìm tòi được. Tuy nhiên đó chưa phải là những giải pháp bất biến, mà còn rất nhiều những giải pháp tối ưu hơn nên tôi và các giáo viên trẻ khác rất cần được học hỏi và đóng góp, giúp đỡ của các đồng nghiệp để bản thân tôi có thêm kinh nghiệm, trau dồi thêm năng lực cho bản thân đồng thời góp phần giúp các em HSDTTS thạo Tiếng Việt hơn, nhằm cung cấp cho các em một công cụ giao tiếp, một phương tiện tư duy, nhanh chóng hòa nhập cộng đồng, cùng sống dưới mái nhà chung Việt Nam, cùng chung tiếng nói, cùng sử dụng một ngôn ngữ, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng mới.

Dạy Tiếng Việt Cho Hs Dân Tộc Thiểu Số

Đề cập đến học sinh DTTS, tại một hội thảo cấp tỉnh bàn về việc xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu trong vùng DTTS tổ chức năm 2018, một thầy giáo người DTTS (đã nghỉ hưu) đề xuất lãnh đạo tỉnh Lâm Đồng nên nghiên cứu đưa việc dạy chữ DTTS vào chương trình giáo dục dành cho các trường học vùng DTTS của tỉnh. Thầy giáo này lý giải, hiện nay trẻ em các DTTS bản địa (Mạ, Kơ Ho, Churu) không viết được chữ viết của dân tộc mình, chỉ nói thạo tiếng dân tộc (nhờ bắt chước người thân trong gia đình và cộng đồng) và “mù” tiếng Việt!

Tình trạng học sinh DTTS tại hầu hết các trường mầm non (thậm chí tiểu học) ở Lâm Đồng chỉ biết nói “độc” tiếng mẹ đẻ, còn tiếng Việt đa số ngọng nghịu, phát âm không chuẩn. Đây là thực trạng hết sức khó khăn khi trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, chuẩn bị bước vào lớp 1. Không giao tiếp được bằng tiếng Việt, cộng với tính cách thụ động, khả năng tiếp thu chậm… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của chính học sinh DTTS và chất lượng giáo dục chung của các trường. Để khắc phục thực trạng này, đồng thời thực hiện Quyết định số 1008 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2016 đến nay, UBND tỉnh Lâm Đồng đã triển khai Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh. Cụ thể hóa đề án trên, 3 năm qua, Sở GD-ĐT tỉnh đã tích cực triển khai “Chương trình tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi người DTTS vừa hoàn thành chương trình giáo dục mầm non chuẩn bị vào lớp 1” tại tất cả các trường tiểu học có học sinh DTTS trong toàn tỉnh. Ông Nguyễn Duy Hải (Trưởng phòng Giáo dục Tiểu học, Sở GD-ĐT tỉnh Lâm Đồng) cho biết việc dạy tiếng Việt cho trẻ 5 tuổi nhằm kịp thời trang bị cho các em vốn tiếng Việt cơ bản, tối thiểu nhất để các em có khả năng sử dụng tiếng Việt (nghe – hiểu, nói) trong học tập và giao tiếp với thầy cô, bạn bè; giúp trẻ mạnh dạn hòa nhập trong môi trường giáo dục, hình thành một số kỹ năng để thích ứng và theo kịp yêu cầu trong công tác GD-ĐT chung của tỉnh. Theo đó, các em theo học lớp tiếng Việt trong hè hoàn toàn miễn phí. Nội dung là tài liệu “Em nói tiếng Việt” dành cho học sinh lớp 1 vùng DTTS do Bộ GD-ĐT hướng dẫn. Tất cả giáo viên tham gia chương trình này đều được tập huấn về nội dung, phương pháp tổ chức dạy học và được thanh toán theo chế độ làm thêm giờ.

Ngoài sự quan tâm của ngành giáo dục, trong chiến dịch Tình nguyện hè năm nay, 20 sinh viên Trường CĐ Sư phạm Đà Lạt đã về công tác (một tháng) tại xã Ninh Gia, huyện Đức Trọng. Tại đây, các sinh viên Khoa Sư phạm tiểu học phối hợp với giáo viên Trường Tiểu học Đăng Srõn dạy các em học sinh DTTS của trường kỹ năng đọc, viết tiếng Việt. Cô Võ Thị Hồng (Hiệu trưởng Trường Tiểu học Đăng Srõn) cho biết năm học 2018-2019, toàn trường có 80 học sinh TDTS lớp 1 lên lớp 2. Do số lượng học sinh quá đông nên trong quá trình giảng dạy, giáo viên gặp nhiều khó khăn do khả năng phát âm, đọc, viết tiếng Việt của các em còn nhiều hạn chế. Nhờ có sinh viên tình nguyện giúp, chất lượng học tập của học sinh cải thiện rõ rệt. Phạm Thị Hồng Vân (sinh viên năm 3 Khoa Sư phạm tiểu học) chia sẻ: “Đa phần học sinh DTTS ngoan và biết nghe lời; những ngày đầu còn thụ động, nhưng sau 2 tuần học tập các em tỏ ra thích thú và tiến bộ. Được trực tiếp dạy các em biết đọc, biết viết, nói được tiếng Việt, chúng em rất vui và cảm thấy việc làm của mình có ý nghĩa”.

Trao đổi về chủ trương tăng cường tiếng Việt trong hè cho học sinh DTTS, ông Nguyễn Duy Hải cho biết đến nay các địa phương trong tỉnh đã triển khai chương trình đến tất cả các trường tiểu học. Hè năm nay, toàn tỉnh có 6.639/7.317 học sinh DTTS tham gia chương trình (đạt 90%); có 133 trường triển khai với 269 lớp…

Có thể khẳng định việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS là mục tiêu, sự quyết tâm của địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập giáo dục của tỉnh.

Skkn Một Số Biện Pháp Tăng Cường Tiếng Việt Cho Học Sinh Dân Tộc Thiểu Số

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………..2 1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài …………………………………………..3 3. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………3 4. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………….3 5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….3 II. PHẦN NỘI DUNG …………………………………………………….3 1. Cơ sở lý luận …………………………………………………………… 3 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu…………………………………………..4 3. Nội dung và hình thức của giải pháp……………………………………………… .5 a. Mục tiêu giải pháp…………………………………………………………5 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp……………………………..5 c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.

……………………….. 16

d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng………………………………………………. ……..17 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ …………………………………………18 1. Kết luận ……………………………………………………………….18 2. Kiến nghị ……………………………………………………………..19

Người viết: Lê Thị Liên

-1-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết, tất cả các trường tiểu học ở Việt Nam đều học chung một chương trình, một bộ sách giáo khoa các môn học, đều đánh giá kết quả học tập của học sinh trên một chuẩn thống nhất về kiến thức, kĩ năng và đều dạy học trực tiếp bằng tiếng Việt. Trong khi, điều kiện dạy học ở các vùng miền rất khác nhau và không phải tất cả học sinh tiểu học đều biết tiếng Việt trước tuổi đến trường. Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ nhất đối với học sinh người dân tộc Kinh nhưng lại là ngôn ngữ thứ hai đối với học sinh người dân tộc thiểu số. Trong những năm học vừa qua, công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp, ban ngành vì vậy chất lượng học tập tiếng Việt của các em đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình dạy học nên công tác giáo dục học sinh vùng dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn hạn chế, chất lượng học tập của học sinh vẫn còn thấp so với mặt bằng chung. Thực tế cho thấy, ở các vùng khó khăn có nhiều học sinh dân tộc thiểu số nói chung và trường tiểu học Y Ngông nói riêng, cha mẹ học sinh phần lớn nằm trong diện lao động nghèo lại đông con, điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn, nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em mình ở trường cũng như ở nhà. Đa số học sinh dân tộc thiểu số trước tuổi đến trường chưa nói, giao tiếp thành thạo bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó, các em lại ít nhận được tác động từ môi trường gia đình, cộng đồng. Hơn nữa, tiếng mẹ đẻ còn có thể là rào cản đối với việc học tiếng Việt của các em. Hầu hết giáo viên không biết nói tiếng nói tiếng dân tộc nên công tác phối hợp với cha học sinh để nâng cao chất lượng dạy học còn nhiều hạn chế. Làm thế nào để học sinh dân tộc thiểu số khắc phục được rào cản ngôn ngữ, học tốt các môn học trong chương trình tiểu học và đạt chuẩn kiến thức kĩ năng chung là vấn đề tôi luôn băn khoăn, trăn trở để tìm giải pháp hữu hiệu nhất. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài “Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số”. Người viết: Lê Thị Liên

-2-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Người viết: Lê Thị Liên

-3-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Quốc gia, được sử dụng trong nhà trường. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, tiếng Việt có vai trò đặc biệt quan trọng. Việc không thông thạo tiếng Việt sẽ là rào cản rất lớn trong quá trình nắm bắt tri thức của học sinh. Tăng cường tiếng Việt là một trong những giải pháp nhằm giúp học sinh dân tộc thiểu số có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Trong những năm học vừa qua, công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương. Lãnh đạo nhà trường luôn xác định đúng tầm quan trọng của việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số vì vậy đã xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, đưa ra một số biện pháp phù hợp để tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Hàng năm, 100% số học sinh dân tộc thiểu số trong toàn trường được tăng cường tiếng Việt. Đa số giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác, có ý thức tự học, tự rèn, khắc phục hạn chế, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trường Tiểu học Y Ngông được thành lập năm 2008 với ba điểm trường đóng trên ba buôn đặc biệt khó khăn của xã Dur Kmăl. Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số hàng năm chiếm trên 98% tổng số học sinh toàn trường. Hầu hết các em thuộc diện gia đình có hoàn cảnh khó khăn, trình độ dân trí thấp, nhận thức về giáo dục và chăm lo việc học hành của cha mẹ học sinh đối với con em còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc phối hợp với cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng học tập cho các em gặp không ít khó khăn. Đội ngũ giáo viên chủ yếu là người dân tộc kinh từ vùng thuận lợi chuyển vào công tác tại đơn vị. Hầu hết giáo viên không biết nói tiếng dân tộc cũng như không hiểu biết nhiều về phong tục tập quán của đồng bào nên công tác vận động học sinh ra lớp, phối hợp với cha mẹ học sinh để tăng cường tiếng Việt, nâng cao chất lượng dạy học còn nhiều hạn chế. Một số giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn nên còn gặp những Người viết: Lê Thị Liên

-4-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

-5-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

công tác bồi dưỡng đội ngũ muốn đạt hiệu quả cao cần phải thực hiện một cách có kế hoạch, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của nhà trường và nhu cầu của đội ngũ giáo viên. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn về công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là một trong những khâu quan trọng giúp giáo viên thực hiện hiệu quả các biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Thông qua các hình thức sinh hoạt chuyên môn, nhà trường chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên một số vấn đề cơ bản sau: – Bản chất của tăng cường tiếng Việt là giúp học sinh chưa biết hoặc biết nói ít tiếng Việt có thể học tập các môn học trong hệ thống giáo dục sử dụng tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức. Tăng cường tiếng Việt không có nghĩa là tăng thêm lượng kiến thức mà chúng ta có thể giảm bớt hay nói cách khác là điều chỉnh lượng kiến thức làm cho nó dễ hiểu hơn, phù hợp hơn với đối tượng học sinh. – Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số có vai trò quan quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Bởi vì, đối với học sinh dân tộc thiểu số tiếng Việt là ngôn ngữ thứ 2. Học sinh học bằng ngôn ngữ 1 (NN1) so với ngôn ngữ 2 (NN2) có sự khác biệt, cụ thể: + Học sinh học bằng NN1 có vốn tiếng Việt khoảng 4000 từ (trước khi đi học), tư duy trực tiếp bằng TV (tiếp cận TV tự nhiên), tiếp thu ngôn ngữ hiệu quả từ nghe – nói – đọc – viết và có tác động tích cực của gia đình, cộng đồng. + Học sinh học bằng NN2 thường không biết hoặc biết ít tiếng Việt, tư duy gián tiếp (tiếp cận tiếng Việt áp đặt), tiếp thu tiếng Việt hạn chế do không hình thành ngay được mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết, giữa âm thanh và ngữ nghĩa – ngữ pháp. Các em ít nhận được tác động từ môi trường gia đình, cộng đồng và chịu sự ảnh hưởng tiêu cực của tiếng mẹ đẻ. – Khi thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh, giáo viên cần giúp các em tiếp cận với kiến thức, kĩ năng các môn học thông qua kinh nghiệm mà các em trích lũy được trước đó (có thể bằng tiếng mẹ đẻ), theo mức độ từ dễ đến khó. Chú ý đến học sinh, đến cuộc sống và môi trường học tập của các em, tạo điều kiện để học sinh được học tập theo đặc điểm cá nhân. Vận dụng Người viết: Lê Thị Liên

-6-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khác nhau nhằm lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập. Sử dụng đồ dùng học tập đa dạng, thường xuyên trong các hoạt động học tập. Hiểu được sự khác biệt giữa học sinh kinh và học sinh dân tộc thiểu số khi học tiếng việt sẽ giúp giáo viên lựa chọn được những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số ở địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để giúp học sinh học bằng NN2 lấp được chỗ trống về sự chênh lệch khoảng 4000 từ (trước khi đến trường). b.2. Thực hiện hiệu quả công tác Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước tuổi đến trường Chuẩn bị tiếng Việt là bước đầu của tăng cường tiếng Việt. Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi học lớp một giúp các em có thể nghe hiểu một số câu, từ ngữ để giao tiếp với giáo viên, bạn bè; nhận diện được các chữ cái tiếng Việt, biết cách cầm bút, tư thế ngồi viết, thuộc một số bài hát, các nề nếp học tập…; có tâm thế sẵn sàng đi học, học các môn học và thực hiện các hoạt động giáo dục. Công tác chuẩn bị tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số thường được tổ chức trong dịp hè, trong khoảng thời gian một tháng vào trước năm học. Để thực hiện hiệu quả công tác này, trước hết, lãnh đạo nhà trường cần xây dựng kế hoạch Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi học lớp một; phân công nhiệm vụ cụ thể và triển khai kế hoạch kịp thời đến từng giáo viên trong trường; phối hợp tốt với thôn buôn và cha mẹ học sinh điều tra vận động học ra lớp. Chương trình học được thực hiện theo chương trình “Tập nói tiếng Việt cho học sinh dân tộc” theo tài liệu “Kế hoạch bài học Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em trước tuổi đến trường” của Bộ (tài liệu được cấp phát cho giáo viên tập huấn hè 2008), gồm 60 bài, 180 tiết. Căn cứ vào đối tượng HS cụ thể của từng lớp, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên lựa chọn một số nội dung ở tài liệu (phù hợp với đối tượng) để dạy cho trẻ. Ví dụ: – Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, giáo viên lựa chọn số lượng,

Người viết: Lê Thị Liên

-7-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

-8-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

thích, khả năng tiếp thu, đặc điểm cá nhân của học sinh,… – Sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; tăng cường tổ chức dạy học theo nhóm, trò chơi học tập; sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, có hiệu quả; khuyến khích sử dụng các trò chơi học tập để tăng cường tiếng Việt và yêu thích tiếng Việt cho học sinh. – Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích giáo viên tự học tiếng mẹ đẻ của học sinh để giúp các em vượt qua rào cản ngôn ngữ (có thể sử dụng song ngữ để giải nghĩa từ,…) – Sử dụng hiệu quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Tài liệu bổ trợ tiếng Việt 1,2,3″ để tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong các buổi học thứ hai. – Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn để tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học (giáo viên chủ nhiệm lập danh sách những học sinh cần tăng cường tiếng Việt cho giáo viên bộ môn, giáo viên bộ môn dành thời gian trong mỗi tiết học để tăng cường tiếng Việt cho học sinh). – Riêng khối lớp một, chỉ đạo giáo viên thực hiện phương án tăng thời lượng tiếng Việt từ 350 tiết lên 500 tiết (3 tiết/ bài) đối với chương trình hiện hành ( trong những năm học trước và năm học 2016-2017). Bên cạnh việc thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học, việc tổ chức dạy học môn Tiếng Êđê cho học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường cũng rất cần thiết. Học tiếng mẹ đẻ không chỉ giúp học sinh biết giữ gìn những bản sắc văn hóa riêng, chữ viết của dân tộc mình mà còn hỗ trợ đắc lực cho các em trong việc học tập các môn học khác, đặc biệt là môn tiếng Việt. Để giúp giáo viên thực hiện hiệu quả các biện pháp tăng cường tiếng Việt trong các môn học, lãnh đạo nhà trường phải thực sự đồng hành cùng giáo viên. Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, lãnh đạo nhà trường góp ý, chia sẻ và cùng giáo viên tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện.

Người viết: Lê Thị Liên

-9-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

– 10 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

– 11 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

H1: Hội thi Phụ trách đội giỏi

Người viết: Lê Thị Liên

– 12 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

H2: Tổ chức các trò chơi dân gian trong tiết Hoạt động tập thể đầu tuần Bên cạnh việc tổ chức các hội thi, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp cũng là một trong những tiêu chí được nhà trường hết sức quan tâm. Trước hết, phải xác định mục tiêu rõ ràng để giáo viên và học sinh thực hiện: giữ vệ sinh khuôn viên trường, vệ sinh nguồn nước, hệ thống thoát nước; giữ gìn vệ sinh và cảnh quan môi trường, có nhiều cây xanh bóng mát trong sân trường,… Tổ chức cho học sinh chăm sóc cây thường xuyên; vệ sinh phòng học đủ ánh sáng, thoáng mát, bàn ghế đúng qui cách, đủ chỗ ngồi; trang trí lớp học thân thiện. Tổ chức hiệu quả các hoạt động tập thể lành mạnh giúp xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy và trò, trò và trò. Giúp học sinh có kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Việt, ứng xử hợp lí các tình huống trong cuộc sống, kĩ năng làm việc và học tập theo nhóm, có ý thức rèn luyện và bảo vệ sức khoẻ, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội… vì vậy, trong những năm học gần đây, không có tai nạn đáng tiếc nào xẩy ra với học sinh. Các em tự tin hơn trong giao tiếp, tích cực, tự giác hơn trong việc chấp hành các nội quy của nhà trường. Người viết: Lê Thị Liên

– 13 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

b.5. Tăng cường công tác vận động duy trì sĩ số, tăng tỉ lệ chuyên cần Duy trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói chung và công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ và mang lại kết quả học tập tốt nhất. Để làm tốt công tác duy trì sĩ số, tăng tỉ lệ chuyên cần, chúng tôi đã thực hiện một số biện pháp sau: b.5.1. Công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Bác Hồ đã chỉ rõ: ” Giáo dục các em là việc chung của gia đình, nhà trường và xã hội. Bố mẹ, thầy giáo và người lớn phải cùng nhau phụ trách, trước hết là phải làm gương cho các em hết mọi việc”. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Muốn công tác phối hợp đạt hiệu quả cao, trước hết nhà trường phải thực sự là trung tâm văn hóa giáo dục ở địa phương. Luôn gương mẫu trong việc gìn giữ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ở địa phương. Từ đó, địa phương sẽ đồng thuận, đồng lòng, đồng sức tham gia xây dựng nhà trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên. Chuẩn bị cho năm học mới, ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức thống kê số liệu học sinh đầu năm; tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền phối hợp cùng các ban ngành đoàn thể địa phương tập trung truyên truyền lồng ghép trong các buổi họp thôn buôn, thông qua đài truyền thanh của xã về ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. Làm tốt công tác tuyển sinh trẻ trong độ tuổi vào lớp 1. Đối với những gia đình ở xa thôn buôn, chúng tôi phân công giáo viên dân tộc tại chỗ đến tận nhà học sinh để vận động cha mẹ học sinh đưa trẻ đến trường nhập học. Sau ngày tựu trường, chỉ đạo giáo viên nắm tình hình sĩ số học sinh đến lớp, tìm hiểu nguyên nhân những học sinh chưa ra lớp, phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền thôn buôn tìm biện pháp vận động phù hợp với từng đối tượng học sinh để huy động tối đa số học sinh trong độ tuổi đến trường. Thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của học sinh nhằm phát hiện kịp thời những đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học để có giải Người viết: Lê Thị Liên

– 14 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

pháp khắc phục, không để học sinh bỏ học lâu ngày rồi mới tìm hiểu nguyên nhân và vận động. Phối hợp với ban chỉ đạo xã tuyên truyền nâng cao nhận thức của gia đình và cộng đồng về vai trò của công tác giáo dục. Vận động các gia đình tạo điều kiện cho con em được đi học và thường xuyên quan tâm đến việc học của con em mình. Tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể cùng quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương. Từ đó, huy động các nguồn lực và các lực lượng tích cực vận động học sinh đi học, học sinh bỏ học trở lại trường, hỗ trợ kịp thời những gia đình khó khăn để con em họ được đến trường như: hỗ trợ quần áo, sách vở, đồ dùng học tập… b.5.2. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong việc giúp nhà trường thực hiện tốt công tác giáo dục học sinh, trong đó có công tác duy trì sĩ số. Một giáo viên chủ nhiệm tốt không chỉ giúp lớp mình học tốt mà còn biết cách để giúp học sinh siêng năng học tập, yêu thích đến trường và làm tốt công tác duy trì sĩ số học sinh. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác duy trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần, ngay sau khi tổ chức bàn giao chất lượng học sinh, chúng tôi tổ chức giao nhiệm vụ, chỉ tiêu duy trì sĩ số học sinh cho từng giáo viên chủ nhiệm lớp, xem đó là một trong những tiêu chí quan trọng để xét thi đua cuối năm. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm kiểm tra thường xuyên việc đi học chuyên cần của học sinh. Nếu học sinh nghỉ học không có lý do quá hai ngày, giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm đến nhà học sinh để vận động các em trở lại lớp. Trường hợp học sinh vẫn không ra lớp sau khi đã được vận động thì phải báo ngay cho ban giám hiệu nhà trường để kịp thời phối hợp ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương có biện pháp vận động học sinh đi học lại. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ với gia đình để giáo dục học sinh. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn, khuyến khích học sinh tham gia tích cực các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bằng việc tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ giúp các em được tiếp xúc với Người viết: Lê Thị Liên

– 15 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

môi trưòng rộng lớn hơn, phong phú hơn. Từ đó, học sinh học hỏi được nhiều hơn, có kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Việt tốt hơn, yêu thích đến trường hơn và từng bước giúp các em hoàn thiện nhân cách của mình. b.5.3. Phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn có vai trò hết sức quan trọng trong công tác duy trì sĩ số học sinh, đặc biệt là tỉ lệ chuyên cần của học sinh trong các buổi học thứ hai. Vì vậy, bên cạnh việc giao trách nhiệm cho giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi cũng gắn trách nhiệm cho giáo viên bộ môn trong công tác phối hợp vận động học sinh đi học đều, duy trì sĩ số học sinh. Học sinh thường vắng học vào buổi học thứ hai có thể vì do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên các em ở nhà phụ giúp gia đình tăng thêm thu nhập. Cũng có thể vì các em không thích môn học do giáo viên bộ môn dạy,…Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu nguyên nhân, phối hợp cùng giáo viên bộ môn đề ra các biện pháp thích hợp nhằm giúp các em có kết quả học tập tốt hơn ở các môn học, từ đó các em sẽ hứng thú học tập và đi học đều đặn. Hơn nữa, thông qua việc trao đổi với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm sẽ nắm được số lượng của học sinh nghỉ học qua từng buổi học, tiết học, kịp thời tìm hiểu nguyên nhân để có pháp phù hợp vận động học sinh đi học chuyên cần. b.5.4.Nâng cao chất lượng học tập của học sinh Tiếp thu bài chậm là một trong những nguyên nhân dẫn đến học sinh dễ chán học và bỏ học. Để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn, có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, người giáo viên không chỉ cần có chuyên môn tốt mà còn phải có sự kiên trì, tận tụy, hiểu tâm lý học sinh. Nếu người giáo viên yêu cầu ở các em quá cao hay phương pháp dạy học không phù hợp có thể khiến các em nẩy sinh tâm lý “sợ học” dẫn đến chán học và bỏ học. Vì vậy, bài giảng cần phải vừa sức với học sinh nhưng vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức và thu hút được các em trong học tập. Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh, ngay từ đầu năm học, chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên tổ chức khảo sát chất lượng học sinh. Thông qua khảo sát, giáo viên nắm bắt trình độ nhận thức của từng em, Người viết: Lê Thị Liên

– 16 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

phân loại các đối tượng học sinh trong lớp từ đó xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp. Khuyến khích giáo viên tăng cường sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ chức các tiết học vui tươi, nhẹ nhàng, hiệu quả, kích thích được sự khám phá, tìm tòi, tạo hứng thú cho các em trong học tập. Tạo nhiều cơ hội để học sinh được giao tiếp bằng tiếng Việt trong các hoạt động học, cần tránh sự căng thẳng, khô cứng trong các tiết học làm cho các em chán học dẫn tới bỏ học. Thường xuyên liên hệ, Phối hợp với cha mẹ học sinh để hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời những học sinh có tiến bộ, đạt thành tích cao trong học tập. Từ đó, nhân rộng điển hình trong toàn trường. Gắn trách nhiệm cho từng giáo viên trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh, lấy chất lượng giáo dục học sinh làm tiêu chí để đánh giá giáo viên cuối năm học. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ, lôgic với nhau. Đội ngũ giáo viên trong nhà trường thực sự yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có năng lực chuyên môn là một trong những khâu quan trọng giúp giáo viên thực hiện hiệu quả các biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Bên cạnh đó, làm tốt công tác duy trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần sẽ là nền tảng quan trọng giúp giáo viên thực hiện hiệu quả công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường. Giáo viên cần linh hoạt khi thực hiện các giải pháp, biện pháp trên để đạt được hiệu quả cao nhất. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng Đề tài thực hiện đã góp phần thiết thực trong công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại đơn vị. Các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số được triển khai và thực hiện hiệu quả trong Người viết: Lê Thị Liên

– 17 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

nhà trường. Kỹ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh được nâng lên; các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp; tích cực, tự giác hơn trong học học tập; chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số của nhà trường được nâng lên. Các giải pháp trên tiếp tục được áp dụng hiệu quả tại đơn vị trong năm học 2016-2017. Kết quả khảo nghiệm về kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số năm học 2015-2016 cụ thể như sau: Tổng số học sinh dân tộc thiểu số

276

Trước khi thực hiện đề tài (đầu năm học) Có kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt, đáp ứng được yêu cầu học tập.

Sau khi thực hiện đề tài (cuối năm học) Có kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt, đáp ứng được yêu cầu học tập.

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

185

67.0

91

33.0

262

96.3

10

3.7

Kết quả tham gia các hội thi các cấp năm học 2015-2016 đạt được như sau: Thi học sinh giỏi toán, Tiếng Anh qua mạng cấp huyện đạt 02 em; Tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện 01 học sinh đạt giải ba môn điền kinh; Giao lưu tiếng Việt học sinh dân tộc thiểu số cấp huyện – phần thi năng lực đạt công nhận 06/06 học sinh tham gia, trong đó 02 em đạt giải ba. Thông qua khảo nghiệm, giúp bản thân nắm bắt được một cách chính xác thực trạng của vấn đề mà đề tài nghiên cứu. Từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý nhất nhằm giải quyết vấn đề; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp để có những điều chỉnh hợp lý trong quá trình thực hiện. Đề tài thực hiện đã có tác động tích cực đến ý thức của đội ngũ giáo viên trong công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và trang bị cho mình các kỹ năng, kiến thức cần thiết để đảm nhiệm công việc một cách tự tin hơn.

Người viết: Lê Thị Liên

– 18 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Các giải pháp, biện pháp trong đề tài dễ thực hiện, có thể áp dụng cho các trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số và đã được chia sẻ tại chuyên đề cấp huyện năm học 2015-2016. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Tăng cường tiếng Việt là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số. Đây là việc làm xuyên suốt trong hoạt động giáo dục. Muốn thực hiện tốt các giải pháp trên, nhà trường cần thực hiện tốt một số vấn đề sau: Định hướng cho giáo viên lựa chọn các nội dung bồi dưỡng thường xuyên phù hợp với nhiệm vụ năm học, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và nhu cầu cần bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề trong nhà trường theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, đặc biệt chú trọng đến các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện cho giáo viên dự giờ, thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm trong trường, cụm chuyên môn cũng như các trường bạn trong huyện để nâng cao năng lực chuyên môn. Tổ chức hiệu quả lớp Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước tuổi đến trường. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công văn số 8114/BGDĐT ngày 15/9/2009, công văn số 145/TB-BGDĐT ngày 2/7/2010 về việc Thông báo Kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại hội nghị giao ban dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Công tác tăng cường tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số phải được thực hiện thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi. Phối kết hợp tốt với các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và cha mẹ học sinh trong việc quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương nói chung và của nhà trường nói riêng. Từ đó, huy động các nguồn lực và các lực lượng tích cực vận động học sinh đi học chuyên cần, làm tốt công tác duy trì sĩ số. 2. Kiến nghị – Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức các chuyên đề về tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Người viết: Lê Thị Liên

– 19 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Lê Thị Liên

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN Hiệu trưởng

Người viết: Lê Thị Liên

– 20 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Chuyên Đề Dạy Tiếng Việt Cho Hs Dân Tộc

Chúng ta biết rằng: 54 dân tộc anh em sinh sống trên đất nước Việt Nam, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng, có nền văn hóa riêng đậm đà bản sắc dân tộc. Cũng như một số dân tộc thiểu số khác dân tộc Thái sống theo từng họ tộc, quay quần đoàn kết bên nhau trong những ngôi nhà sàn san sát nhau trên các sườn đồi cách khá xa trung tâm buôn bán sầm uất, dân cư chủ yếu là người kinh. Phần lớn người Thái là lao động chân tay, cuộc sống nhờ vào đồng ruộng, nương rẫy, rừng sâu. Vì điều kiện cuộc sống truyền thống đó nên tạo ra những tính cách riêng: Hiền lành, chất phác, ngại tiếp xúc, kín đáo, có sự mặc cảm. Điều này cũng ảnh hưởng đến con cái. Các em học sinh dân tộc Thái phần lớn là nhút nhát, e dè chưa mạnh dạn trong mọi hoạt động mà đặc biệt là trong giao tiếp với bạn bè, thầy cô, những người lớn tuổi. Thực tế giảng dạy, trong cuộc sống hằng ngày cũng vậy những em dân tộc kinh rất mạnh dạn trong việc tìm gặp thầy, cô giáo để hỏi thêm về bài tập, trong khi các em dân tộc Thái lại hoàn toàn ngược lại rất ít lần tìm gặp thầy cô để hỏi bài hay trao đổi một vấn đề gì các em đang khúc mắc. Tâm lý mặc cảm, tự ty cũng thường biểu hiện rõ nét ở các em dân tộc thái. Các em luôn tự cho rằng mình ở vùng sâu, vùng xa, trong rừng sâu quê mùa không bằng bạn bằng bè nên rất ít thể hiện mình trong một tập thể lớp đông đảo với bao ánh mắt hướng về mình. Có nhiều lúc vì giáo viên chưa tìm hiểu sâu, nắm rõ bản chất tâm lý nên phát hiện chỉ thông qua các bài viết, bài thực hành của học sinh.

Cũng như đa số học sinh của các dân tộc khác, các em dân tộc Thái có thêm tâm lý được khen hơn là chê. Một lời khen của thầy giáo, cô giáo sẽ kích thích được rất lớn, xóa tan mọi tâm lý e dè, tự ty, mặc cảm. Thiết nghĩ rằng việc nắm bắt về các mặt tâm lý trên của giáo viên về học sinh của mình sẽ góp phần đem lại hiệu quả dạy học môn Ngữ Văn nói chung, phân môn Tiếng Việt nói riêng.II.VỀ MẶT TRÌNH ĐỘ Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu vốn từ của một đứa trẻ khi bắt đầu đi học. Tuy nhiên chúng ta ít động chạm đến mức độ chênh lệch giữa trình độ, vốn từ giữa các học sinh dân tộc Kinh và các học sinh dân tộc thiểu số nói chung, dân tộc Thái nói riêng. Nhưng chúng ta cũng phải khẳng định rằng trước tuổi đến trường các em đã biết sử dụng tương đối thành thạo Tiếng Việt ở hai hình thức nói và nghe. Sự hiểu biết này là do các em tiếp xúc với môi trường ngôn ngữ tự nhiên, hằng ngày với người lớn. Từ điều khẳng định đó chúng ta sẽ dễ dàng nhận thấy trình độ nắm bắt, tiếp xúc của các em dân tộc Thái chênh lệch lớn như thế nào. Bởi các em sinh ra, môi trường ngôn ngữ mà các em tiếp xúc là tiếng Thái, vốn dĩ là “tiếng mẹ đẻ”, tiếng bản địa của các em, hằng ngày các em phải dùng tiếng thái để giao tiếp khi tan trường trở về nhà, hoặc ngay cả trong lớp học tụm ba, tụm bảy trao đổi với nhau vẫn bằng tiếng Thái. Như vậy để làm quen tiếp xúc với tiếng phổ thông (tiếng Kinh) các em lại phải trải qua một quả trình vừa đã biết tiếng Thái lại vừa học tiếng kinh từ bảng chữ cái đến từ, câu…Vì vậy dù học sinh khá, tư duy tốt đến đau cũng có sự chênh lệch nhất định so với các em học sinh dân tộc người Kinh.

Tuy nhiên nếu làm một phép so sánh giữa dân tộc kinh và dân tộc Thái học Ngoại Ngữ thì mức độ khập khiễng, chênh lệch sẽ không nhiều nếu không muốn nói là ngang bằng. Vì học ngoại ngữ là tiếp xúc với một hệ thống cơ cấu ngôn từ hoàn toàn mới mẻ. Muốn nghe, nói, đọc, viết người học cần phải trang bị cho mình một lượng kiến thức tối thiểu về mặt ngữ âm từ vựng, ngữ pháp của ngoại ngữ cần học, những kỹ năng và kỹ xảo mới cần thiết về các phương thức hoạt động của ngoại ngữ đó.

Do điều kiện cuộc sống nên mức độ nhận thức của các em dân tộc thái cũng rất hạn chế, không đồng đều. Điều này được thể hiện rõ trong quá trình truyền thụ của giáo viên về một vấn đề gì đó trong một tiết học. Hầu hết các em dân tộc thái nắm bắt rất chậm, chưa thực sự sáng tạo, nhạy bén như các em dân tộc kinh.

Xuất phát từ những thực tế về mặt tâm lý và sự chênh lệch về mặt trình độ đó, và qua thực tế giảng dạy tại địa bàn xã Thạch Ngàn. Một ngô trường thuộc vùng sâu vùng xa, học sinh 90% thuộc dân tộc thái. Chúng tôi nhận thấy các em thường vấp phải một số lỗi về dùng từ, đặt câu, lỗi diễn đạt …vv..III. CỤ THỂ CÓ CÁC LỖI THƯỜNG GẶP NHƯ SAU

Lỗi về dùng từ đặt câu: Do không hiểu nghĩa của từ, không biết sử dụng từ trong từng văn cảnh.Ví dụ: Thân cây (đa) cao vút Cao vút có nghĩa là rất cao, thẳng lên trên không trung.

Chúc hội thảo thành công tốt đẹp

Bạn đang xem bài viết Một Số Giải Pháp Giúp Hs Dân Tộc Thạo Tiếng Việt trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!