Xem Nhiều 3/2023 #️ Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Mạch Lạc Cho Trẻ Dân Tộc Thiểu Số # Top 5 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Mạch Lạc Cho Trẻ Dân Tộc Thiểu Số # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Mạch Lạc Cho Trẻ Dân Tộc Thiểu Số mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

V.I.Lênin từng khẳng định: ” Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”. Bởi ngôn ngữ là công cụ của tư duy, là chìa khóa để nhận thức, để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của cuộc sống. Vì thế việc rèn luyện ngôn ngữ mạch cho trẻ là hết sức quan trọng và phải được bắt đầu từ rất sớm. Cho nên phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục mầm non. Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển của tâm lý trẻ em. Bên cạnh đó ngôn ngữ còn là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy, nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hoá. Ở lứa tuổi mầm non trẻ rất nhậy cảm với nghệ thuật ngôn ngữ, đặc biệt là trẻ 3-4 tuổi đây là giai đoạn phát cảm ngôn ngữ nên dân gian ta thường nói: “Trẻ lên ba cả nhà học nói”

– Ngôn ngữ của trẻ có thể phát triển không tốt do ảnh hưởng của đặc điểm tâm sinh lý hay môi trường ngôn ngữ không tốt xung quanh trẻ và phương pháp giáo dục không đúng cách.Vậy phải làm gì để phát triển ngôn ngữ cho trẻ ? Đó là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục mầm non.

– Trên thực tế trong quá trình chăm sóc giáo trẻ thì tôi nhận thấy trẻ ở các lớp mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớp tôi chủ nhiệm nói riêng (trẻ dân tộc thiểu số) thì nhược điểm ngôn ngữ còn tồn tại rất nhiều như: Vốn từ nghèo nàn, kinh nghiệm sống hạn chế khả năng sắp xếp câu không tốt, nói ngọng….. không hiểu nghĩa của từ.

– “Uống nước” thì trẻ lại nói là “ăn nước”.

– “Vẽ tranh” thì trẻ lại nói là ” viết tranh”;

– ” Con quạ” trẻ phát âm ” con quả”

– “Tập tô chữ” thì trẻ lại nói là ” vẽ chữ”

– “Núi voi” trẻ phát âm là ” núi phoi”

– “Ghế ngồi” trẻ phát âm là ” hế ồi” ……. Rất nhiều mà tôi không thể nêu hết ra được. Với nỗi trăn trở trên thì việc tìm ra những biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số là rất cần thiết. Chính vì vậy mà tôi chọn để tài nghiện cứu này.

– Như chúng ta đã biết sự phát triển ngôn ngữ của trẻ độ mẫu giáo là giai đoạn vô cùng quan trọng và gắn bó mật thiết với phát triển tư duy của trẻ. Với trẻ nếu ngôn ngữ phát triển không tốt, không mạch lạc sẽ ảnh hưởng đến cả quá trình phát triển tâm sinh lý. Ở trong trường mẫu giáo việc rèn luyện ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ đụợc phân bổ đồng đều trong tất cả các hoạt động, các môn học như: Hoạt động vui chơi, hoạt động có chủ đích, hoạt động mọi lúc mọi nơi… Các bộ môn thì bao gồm như: Văn hoc, ca hát, khám phá khoa học…. Với việc mong muốn tìm ra các giải pháp để nhằm nâng rèn luyện phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số tại đơn vị trường tôi đã tổ chức thực hiện các nhóm biện pháp sau:

– Lập kế hoạch phát triển vốn từ cho trẻ.

– Phát triển ngôn ngữ mạch lạc thông qua các trò chơi.

– Tăng cường dạy trẻ nghe – nói thông qua vật thật và đồ dùng trực quan.

– Tạo môi trường hoạt động cho trẻ kể, đọc thơ

– Tạo ra một môi trương có tính kích thích cao.

– Tuyên truyền kết hợp với phụ huynh.

*Lập kế hoạch phát triển vốn từ cho trẻ.

– Phát triển vốn từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, vốn từ nghèo nàn sẽ ảnh hưởng đến giao tiếp của trẻ.

– Trong biện pháp này tôi chủ động lập kế hoạch phát triển vốn từ cho trẻ theo nội dung trẻ quan tâm hoặc theo chủ điểm. Vốn từ cung cấp cần tăng dần độ khó, tăng thêm về số lượng.

* Phát triển ngôn ngữ mạch lạc thông qua các hoạt động trò chơi, vui chơi.

– Ngôn ngữ của trẻ nói chung và trẻ dân tộc thiểu số nói riêng đều có quan hệ mật thiết với các hoạt động vui chơi của trẻ, không thể phát triển ngôn ngữ cho trẻ nếu tách rời trẻ khỏi các hoạt động. Hoạt chủ đạo của trẻ mẫu giáo nói chung là hoạt động vui chơi. Chính vì thế mà tôi chọn tổ chức trò chơi là cách phát triển vốn từ, khả năng vận dụng vốn từ vào việc luyện câu cho trẻ dân tộc thiểu số. Nội dung này tôi sẽ phổ biến và khuyến khích các đồng nghiệp trong trường tổ chức thường xuyên trong các lớp học của mình, và đặc biệt là tăng cường cho các trẻ dân tộc thiểu số chơi nhiều hơn. Như trò chơi dân gian, trò chơi học tập, trò chơi sáng tạo…..

Ví dụ 1: Trò chơi học tập : Chiếc túi kỳ lạ

– Cách thức thực hiện như sau:

– Cách tổ chức trò chơi:

+ Cách chơi: Cho đồ chơi ( có thể là vật thật như: Rau củ quả… ) vào trong chiếc túi ( không cho trẻ nhìn thấy) sau đó gọi trẻ lên và yêu cầu trẻ thò tay vào túi kỳ lạ dùng cảm giác của bàn tay xờ mó và kết hợp dùng lời nói miêu tả lại món đồ mà mình nắm được và phải đoán được tên của đồ vật trong túi kết hợp đem ra cho cô giáo cùng các bạn trọng lớp kiểm tra kết quả.

– Như vậy qua trò chơi “chiếc túi kỳ lạ” trong quá trình trẻ sờ mó bằng tay và phải kết hợp lời nói để miêu tả đồ vật, thì đã kích thích trí tưởng tượng, chú ý và đặc biệt là kích thích khả năng huy động sắp xếp từ tạo câu của trẻ để diễn đạt. Qua đó ngôn ngữ của trẻ sẽ được phát triển ( khả năng diễn đạt mạch lạc).

– Với việc tổ chức hoạt động vui chơi này thì lớp tôi thường ưu tiên cho các cháu người dân tộc thiểu số chọn chơi góc chơi phân vai như nhóm bác sĩ, cô giáo….dưới sự hướng dẫn của cô giáo trẻ sẽ hóa thân vào những vai chơi như: Đóng làm bệnh nhân, y tá, bác sĩ, cô giáo, học sinh…. Đóng vài bố, vai mẹ, vai con trong quá trình chơi trẻ sẽ đối thoại với nhau trò chuyện cùng nhau… như vậy sẽ kính thích ngôn ngữ của trẻ phát triển một cách mạch lạc hơn

* Tăng cường dạy trẻ nghe – nói thông qua vật thật và đồ dùng trực quan.

– Đặc điểm tư duy của trẻ mẫu giáo là trực quan hình tượng, trẻ ghi nhớ và nhớ lại những sự kiện, những ấn tượng mà trẻ đã được trải nghiệm, vì vậy lựa chọn vật thật và đồ dùng trực quan dạy trẻ phải là những đồ vật gần gũi, có ở địa phương.

– Việc dạy trẻ thông qua vật thật, vừa giúp trẻ khám phá thế giới xung quanh, vừa cung cấp vốn từ cho trẻ. Cho nên tôi luôn gợi ý cho các đồng nghiệp của mình cách lựa chọn đối tượng cung cấp gần gũi với cuộc sống trẻ đặc biệt là phù hợp với địa phương, kết hợp chuẩn bị vật thật hoặc đồ dùng trực quan để trẻ quan sát, lựa chọn câu hỏi ngắn gọn, từ dễ đến khó và đông thơi cô giáo khuyến khích trẻ trả lời đủ câu……

Ví dụ: Đề tài : Làm quen một số loại rau ( chủ điểm: Thế giới thực vật)

– Chọn đối tượng làm quen: Các loại rau có ở địa phương như: Rau cải, rau muống, rau gót, su hào…

– Số lượng làm quen vừa phải (5- 6 loại)

– Phương pháp hướng dẫn: Giáo viên chỉ vào từng loại rau và nói tên.

Ví dụ : Cô chỉ vào “củ cà rốt” cho trẻ nhắc lại “củ cà rốt” mỗi từ như vậy nhắc lại 2-3 lần. Sau khi trẻ nắm vững từ mới thì dạy trẻ nói cả câu “Đây là củ cà rốt”. Sau đó đưa ra từ mệnh lệnh “để củ cà rốt vào rổ và đặt lên bàn cho cô”. Khi trẻ thực hiện đúng yêu cầu của cô giáo có nghĩa là trẻ đã hiểu được nghĩa của từ.

– Ngoài ra tôi nhờ các giáo viên tích cực thu thập các nguyên liệu mở để dạy trẻ tạo sản phẩm theo chủ để. Đưa sản phẩm của trẻ tạo ra vào các hoạt động vui chơi, học tập.

* Tạo môi trường hoạt động cho trẻ kể, đọc thơ.

– Đọc thơ, kể chuyện sẽ cung cấp cho trẻ những khuôn mẫu về ngôn ngữ giúp trẻ hiểu được nghĩa của từ có tính trừu tượng. Cho nên tôi luôn khuyến khích động viên các giáo viên trong truờng giúp đỡ tôi trong việc thực nghiệm biện pháp này bằng cách tăng cường các hoạt động cho trẻ đọc thơ kể chuyện… với mọi hình thức mọi thời điểm phù hợp trong ngày như hoạt động chiều, hoạt động có chủ đích hoạt động ngoài trời…….

– Dạy trẻ kể chuyện theo tranh sẽ giúp trẻ phát triển được ngôn ngữ mạch lạc rèn luyện khả năng diễn đạt câu. Với hình thức này tôi sẽ tổ chức thực hiện ở lớp tôi như sau:

Ví dụ: Truyện: Tích chu

Hoạt động 2: Giúp trẻ nhớ, hiểu nội dung câu truyện tôi sẽ đặt ra một hệ thống câu hỏi lôgic theo diễn biến của câu truyện, và giải thích các từ khó. Như ” hóa thành chim, gian nan, ..” nhằm giúp trẻ nhớ trình tự câu truyện:

Trong truyện có những nhân vật nào?

Bà đối sử với tích chu thế nào?

Bà gọi tích chu như thế nào?

Ai đã xuất hiện để giúp Tích chu?

Câu chuyện kết thúc thế nào?..

Theo các cháu thì nên đặt lại tên câu truyện là gì?

– Qua việc trả lời câu hỏi trẻ đã rèn được khả năng diễn đạt của mình. Nội dung này tôi sẽ ôn luyện ở mọi nơi mọi lúc để trẻ có thể nhớ cốt truyện.

– Với những bài thơ, đồng giao sẽ góp phần rất lớn trong việc luyện phát âm chuẩn khả năng diễn cảm, cung cấp thêm vốn từ nghệ thuật …

VD: Bài đồng giao: Đi cầu đi quán

– Khi trẻ đọc bài đồng giáo trẻ có thêm từ mới: cái xoong; gài; biếu;đun nấu ..và khi trẻ đọc lặp đi lặp lại sẽ có tác dụng luyện âm, luyện tai ghe rất tốt. Với những bài đồng giao, bài thơ tôi sẽ thường xuyên cho trẻ lớp tôi luyện tập ở mọi lúc mọi nơi với nhiều hình thức khác nhau….

* Tạo môi trường có tính kích thích trẻ.

– Việc giúp cho trẻ dân tộc thiểu số có cơ hội để trẻ nhận ra bản chất sáng tạo của mình sẽ có tác dụng kích thích chúng phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Chúng ta có thể giúp trẻ bằng cách tạo nhiều cơ hội cho trẻ tự khám phá ra những tiềm ẩn trong bản thân mình với các cách như sau:

Dạy trẻ cách mô tả: Việc mô tả cho trẻ những gì trẻ đang làm, đang nghe và đang nhìn thấy, chúng ta sẽ giúp trẻ rất nhiều trong việc phát triển khả năng nói. Chúng ta tập cho trẻ biết mô tả hình ảnh bằng lời nói và từ đó trẻ sẽ sớm phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Đối với trẻ mẫu giáo lớp tôi thì tôi yêu cầu trẻ hãy miêu tả những thứ xung quanh lớp học, những đồ vật trong ngôi nhà, lớp của bé…. và với biện pháp đó tôi cũng luôn khuyến khích các đồng nghiệp của mình thực hiện….

* Tuyên truyền kết hợp với phụ huynh.

– Như chúng ta đã thấy môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà trường, chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp không thể thiếu. Gia đình chính là nhân tố quan trọng trong việc tạo môi trường và hỗ trợ các biện pháp của giáo viên đưa ra để phát triển ngôn ngữ cho trẻ:

– Nhận thức được vấn đề ngôn ngữ của các cháu dân tộc thiểu số trong nhà trường còn rất nhiều hạn chế trong giao tiếp, nên bản thân tôi đã mạnh dạn đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường tổ chức tuyên truyên trong cuộc họp phụ huynh đầu năm, giữa năm, cuối năm của các lớp với nội dung: Nêu tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ cùng với đó là tuyên truyền cho phụ huynh biết được muốn phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ dân tộc thiểu số có thể thông qua hoạt động: Trò chuyện thường xuyên với trẻ, tập cho trẻ nói tiếng kinh, hạn chế chỉ nói tiêng dân tộc khi ở nhà… kể chuyện cho trẻ nghe, dạy trẻ cách kể chuyện theo tranh, và phát triển vốn từ theo kế hoạch của cô giáo đề ra…. Qua đó phụ huynh thấy được tầm quan trọng của việc rèn ngôn ngữ cho trẻ là như thế nào và có biện pháp phối hợp với giáo viên để cùng có sự tác động tích cực tới sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ tại gia đình cũng như tại nhà trường.

Ví dụ: Cô trao đổi với phụ huynh về những câu chuyện, kế hoạch phát triển vốn từ trong lớp cô đã kể cho trẻ nghe, yêu cầu phụ huynh về nhà động viên cho trẻ kể lại câu chuyện đó hoặc kích thích trẻ kể các câu chuyện khác. Như vậy ngôn ngữ của trẻ được phát triển một cách phong phú và đa dạng.

*Trẻ dân tộc thiểu số trong 12 lớp học của trường Mẫu giáo Búp Sen Hồng:

– Mạnh dạn tự nhiên trong các hoạt động.

– Hứng thú với các hoạt động vui chơi, học tập do cô tổ chức.

– Chủ động trong giao tiếp Tiếng việt với cô giáo và bạn bè.

– Hiểu câu hỏi của cô giáo và biết cách phát âm chuẩn, diễn đạt câu đúng ngữ pháp.

– Trẻ hiểu nội dung bài học, thực hiện được các kỹ năng thực hành dưới sự hướng dẫn của cô

– Trẻ thích đi học và học tập có nề nếp hơn so với ban đầu đến lớp.

– Qua quá trình thực hiện bền bỉ, liên tục và qua các kết quả khảo thí của từng lớp thống kê tôi thấy trẻ dân tộc thiểu số trường tôi đã có những chuyển biến rõ rệt, đa phần trẻ đã có vốn từ khá, các cháu nói năng mạch lạc, rõ ràng, mạnh dạn tự tin trong giao tiếp có tiến bộ về mọi mặt so với đầu năm trẻ đi học.

Bảng thống kê số liệu so sánh đầu năm – cuối năm về kết quả khảo nghiệm trẻ mẫu giáo dân tọc thiểu số trường Mẫu giáo Búp Sen Hồng năm học 2014-2015: Tổng số : 371 trẻ

– Qua bảng thống kê so sánh ở trên thì chúng ta thấy các cháu ở các lớp đã có những chuyển biến rõ rệt về kỹ năng sử dụng ngôn ngữ.

– Điều quan trọng nhất là sau một thời gian các cháu đã biết vận dụng vốn từ tích luỹ được và sử dụng chúng có hiệu quả.

– Phụ huynh đa số đã hiểu về ý nghĩa của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua kế hoạch tuyên truyền của cô giáo chủ nhiệm.

-Tôi nhận thấy việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ dân tộc thiểu số là cả một quá trình liên tục và có hệ thống đòi hỏi giáo viên phải kiên trì và nỗ lực khắc phục mọi khó khăn để tìm ra giải pháp, biện pháp cung như phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Đặc biệt hơn là phải có sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ quan trong này.

– Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ dân tộc thiểu số nói chung và tại địa phương xã Ea Tam riêng là một việc làm thiết thực nhất trong chương trình đổi mới hiện nay, đòi hỏi các cô giáo phải có sự sáng tạo linh hoạt khi dạy trẻ, phải có sự kiên trì rèn luyện giữa cô và các cháu thì sẽ đem lại kết quả cao.

– Cô giáo chính là tấm gương sáng để các cháu noi theo, chính vì vậy mà bản thân tôi luôn cố gắng rèn luyện tu dưỡng bản thân luôn nói những lời hay ý đẹp trong môi trường sư phạm, điều này đã góp phần bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước , thực hiện mục tiêu của ngành đề ra.

Skkn Một Số Biện Pháp Tăng Cường Tiếng Việt Cho Học Sinh Dân Tộc Thiểu Số

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………..2 1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài …………………………………………..3 3. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………3 4. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………….3 5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….3 II. PHẦN NỘI DUNG …………………………………………………….3 1. Cơ sở lý luận …………………………………………………………… 3 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu…………………………………………..4 3. Nội dung và hình thức của giải pháp……………………………………………… .5 a. Mục tiêu giải pháp…………………………………………………………5 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp……………………………..5 c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.

……………………….. 16

d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng………………………………………………. ……..17 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ …………………………………………18 1. Kết luận ……………………………………………………………….18 2. Kiến nghị ……………………………………………………………..19

Người viết: Lê Thị Liên

-1-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết, tất cả các trường tiểu học ở Việt Nam đều học chung một chương trình, một bộ sách giáo khoa các môn học, đều đánh giá kết quả học tập của học sinh trên một chuẩn thống nhất về kiến thức, kĩ năng và đều dạy học trực tiếp bằng tiếng Việt. Trong khi, điều kiện dạy học ở các vùng miền rất khác nhau và không phải tất cả học sinh tiểu học đều biết tiếng Việt trước tuổi đến trường. Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ nhất đối với học sinh người dân tộc Kinh nhưng lại là ngôn ngữ thứ hai đối với học sinh người dân tộc thiểu số. Trong những năm học vừa qua, công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp, ban ngành vì vậy chất lượng học tập tiếng Việt của các em đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình dạy học nên công tác giáo dục học sinh vùng dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn hạn chế, chất lượng học tập của học sinh vẫn còn thấp so với mặt bằng chung. Thực tế cho thấy, ở các vùng khó khăn có nhiều học sinh dân tộc thiểu số nói chung và trường tiểu học Y Ngông nói riêng, cha mẹ học sinh phần lớn nằm trong diện lao động nghèo lại đông con, điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn, nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em mình ở trường cũng như ở nhà. Đa số học sinh dân tộc thiểu số trước tuổi đến trường chưa nói, giao tiếp thành thạo bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó, các em lại ít nhận được tác động từ môi trường gia đình, cộng đồng. Hơn nữa, tiếng mẹ đẻ còn có thể là rào cản đối với việc học tiếng Việt của các em. Hầu hết giáo viên không biết nói tiếng nói tiếng dân tộc nên công tác phối hợp với cha học sinh để nâng cao chất lượng dạy học còn nhiều hạn chế. Làm thế nào để học sinh dân tộc thiểu số khắc phục được rào cản ngôn ngữ, học tốt các môn học trong chương trình tiểu học và đạt chuẩn kiến thức kĩ năng chung là vấn đề tôi luôn băn khoăn, trăn trở để tìm giải pháp hữu hiệu nhất. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài “Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số”. Người viết: Lê Thị Liên

-2-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Người viết: Lê Thị Liên

-3-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Quốc gia, được sử dụng trong nhà trường. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, tiếng Việt có vai trò đặc biệt quan trọng. Việc không thông thạo tiếng Việt sẽ là rào cản rất lớn trong quá trình nắm bắt tri thức của học sinh. Tăng cường tiếng Việt là một trong những giải pháp nhằm giúp học sinh dân tộc thiểu số có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Trong những năm học vừa qua, công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương. Lãnh đạo nhà trường luôn xác định đúng tầm quan trọng của việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số vì vậy đã xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, đưa ra một số biện pháp phù hợp để tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Hàng năm, 100% số học sinh dân tộc thiểu số trong toàn trường được tăng cường tiếng Việt. Đa số giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác, có ý thức tự học, tự rèn, khắc phục hạn chế, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trường Tiểu học Y Ngông được thành lập năm 2008 với ba điểm trường đóng trên ba buôn đặc biệt khó khăn của xã Dur Kmăl. Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số hàng năm chiếm trên 98% tổng số học sinh toàn trường. Hầu hết các em thuộc diện gia đình có hoàn cảnh khó khăn, trình độ dân trí thấp, nhận thức về giáo dục và chăm lo việc học hành của cha mẹ học sinh đối với con em còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc phối hợp với cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng học tập cho các em gặp không ít khó khăn. Đội ngũ giáo viên chủ yếu là người dân tộc kinh từ vùng thuận lợi chuyển vào công tác tại đơn vị. Hầu hết giáo viên không biết nói tiếng dân tộc cũng như không hiểu biết nhiều về phong tục tập quán của đồng bào nên công tác vận động học sinh ra lớp, phối hợp với cha mẹ học sinh để tăng cường tiếng Việt, nâng cao chất lượng dạy học còn nhiều hạn chế. Một số giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn nên còn gặp những Người viết: Lê Thị Liên

-4-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

-5-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

công tác bồi dưỡng đội ngũ muốn đạt hiệu quả cao cần phải thực hiện một cách có kế hoạch, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của nhà trường và nhu cầu của đội ngũ giáo viên. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn về công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là một trong những khâu quan trọng giúp giáo viên thực hiện hiệu quả các biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Thông qua các hình thức sinh hoạt chuyên môn, nhà trường chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên một số vấn đề cơ bản sau: – Bản chất của tăng cường tiếng Việt là giúp học sinh chưa biết hoặc biết nói ít tiếng Việt có thể học tập các môn học trong hệ thống giáo dục sử dụng tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức. Tăng cường tiếng Việt không có nghĩa là tăng thêm lượng kiến thức mà chúng ta có thể giảm bớt hay nói cách khác là điều chỉnh lượng kiến thức làm cho nó dễ hiểu hơn, phù hợp hơn với đối tượng học sinh. – Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số có vai trò quan quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Bởi vì, đối với học sinh dân tộc thiểu số tiếng Việt là ngôn ngữ thứ 2. Học sinh học bằng ngôn ngữ 1 (NN1) so với ngôn ngữ 2 (NN2) có sự khác biệt, cụ thể: + Học sinh học bằng NN1 có vốn tiếng Việt khoảng 4000 từ (trước khi đi học), tư duy trực tiếp bằng TV (tiếp cận TV tự nhiên), tiếp thu ngôn ngữ hiệu quả từ nghe – nói – đọc – viết và có tác động tích cực của gia đình, cộng đồng. + Học sinh học bằng NN2 thường không biết hoặc biết ít tiếng Việt, tư duy gián tiếp (tiếp cận tiếng Việt áp đặt), tiếp thu tiếng Việt hạn chế do không hình thành ngay được mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết, giữa âm thanh và ngữ nghĩa – ngữ pháp. Các em ít nhận được tác động từ môi trường gia đình, cộng đồng và chịu sự ảnh hưởng tiêu cực của tiếng mẹ đẻ. – Khi thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh, giáo viên cần giúp các em tiếp cận với kiến thức, kĩ năng các môn học thông qua kinh nghiệm mà các em trích lũy được trước đó (có thể bằng tiếng mẹ đẻ), theo mức độ từ dễ đến khó. Chú ý đến học sinh, đến cuộc sống và môi trường học tập của các em, tạo điều kiện để học sinh được học tập theo đặc điểm cá nhân. Vận dụng Người viết: Lê Thị Liên

-6-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khác nhau nhằm lôi cuốn học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập. Sử dụng đồ dùng học tập đa dạng, thường xuyên trong các hoạt động học tập. Hiểu được sự khác biệt giữa học sinh kinh và học sinh dân tộc thiểu số khi học tiếng việt sẽ giúp giáo viên lựa chọn được những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số ở địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để giúp học sinh học bằng NN2 lấp được chỗ trống về sự chênh lệch khoảng 4000 từ (trước khi đến trường). b.2. Thực hiện hiệu quả công tác Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước tuổi đến trường Chuẩn bị tiếng Việt là bước đầu của tăng cường tiếng Việt. Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi học lớp một giúp các em có thể nghe hiểu một số câu, từ ngữ để giao tiếp với giáo viên, bạn bè; nhận diện được các chữ cái tiếng Việt, biết cách cầm bút, tư thế ngồi viết, thuộc một số bài hát, các nề nếp học tập…; có tâm thế sẵn sàng đi học, học các môn học và thực hiện các hoạt động giáo dục. Công tác chuẩn bị tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số thường được tổ chức trong dịp hè, trong khoảng thời gian một tháng vào trước năm học. Để thực hiện hiệu quả công tác này, trước hết, lãnh đạo nhà trường cần xây dựng kế hoạch Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi học lớp một; phân công nhiệm vụ cụ thể và triển khai kế hoạch kịp thời đến từng giáo viên trong trường; phối hợp tốt với thôn buôn và cha mẹ học sinh điều tra vận động học ra lớp. Chương trình học được thực hiện theo chương trình “Tập nói tiếng Việt cho học sinh dân tộc” theo tài liệu “Kế hoạch bài học Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em trước tuổi đến trường” của Bộ (tài liệu được cấp phát cho giáo viên tập huấn hè 2008), gồm 60 bài, 180 tiết. Căn cứ vào đối tượng HS cụ thể của từng lớp, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên lựa chọn một số nội dung ở tài liệu (phù hợp với đối tượng) để dạy cho trẻ. Ví dụ: – Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, giáo viên lựa chọn số lượng,

Người viết: Lê Thị Liên

-7-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

-8-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

thích, khả năng tiếp thu, đặc điểm cá nhân của học sinh,… – Sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; tăng cường tổ chức dạy học theo nhóm, trò chơi học tập; sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, có hiệu quả; khuyến khích sử dụng các trò chơi học tập để tăng cường tiếng Việt và yêu thích tiếng Việt cho học sinh. – Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích giáo viên tự học tiếng mẹ đẻ của học sinh để giúp các em vượt qua rào cản ngôn ngữ (có thể sử dụng song ngữ để giải nghĩa từ,…) – Sử dụng hiệu quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Tài liệu bổ trợ tiếng Việt 1,2,3″ để tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong các buổi học thứ hai. – Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn để tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học (giáo viên chủ nhiệm lập danh sách những học sinh cần tăng cường tiếng Việt cho giáo viên bộ môn, giáo viên bộ môn dành thời gian trong mỗi tiết học để tăng cường tiếng Việt cho học sinh). – Riêng khối lớp một, chỉ đạo giáo viên thực hiện phương án tăng thời lượng tiếng Việt từ 350 tiết lên 500 tiết (3 tiết/ bài) đối với chương trình hiện hành ( trong những năm học trước và năm học 2016-2017). Bên cạnh việc thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học, việc tổ chức dạy học môn Tiếng Êđê cho học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường cũng rất cần thiết. Học tiếng mẹ đẻ không chỉ giúp học sinh biết giữ gìn những bản sắc văn hóa riêng, chữ viết của dân tộc mình mà còn hỗ trợ đắc lực cho các em trong việc học tập các môn học khác, đặc biệt là môn tiếng Việt. Để giúp giáo viên thực hiện hiệu quả các biện pháp tăng cường tiếng Việt trong các môn học, lãnh đạo nhà trường phải thực sự đồng hành cùng giáo viên. Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, lãnh đạo nhà trường góp ý, chia sẻ và cùng giáo viên tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện.

Người viết: Lê Thị Liên

-9-

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

– 10 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

– 11 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

H1: Hội thi Phụ trách đội giỏi

Người viết: Lê Thị Liên

– 12 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

H2: Tổ chức các trò chơi dân gian trong tiết Hoạt động tập thể đầu tuần Bên cạnh việc tổ chức các hội thi, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp cũng là một trong những tiêu chí được nhà trường hết sức quan tâm. Trước hết, phải xác định mục tiêu rõ ràng để giáo viên và học sinh thực hiện: giữ vệ sinh khuôn viên trường, vệ sinh nguồn nước, hệ thống thoát nước; giữ gìn vệ sinh và cảnh quan môi trường, có nhiều cây xanh bóng mát trong sân trường,… Tổ chức cho học sinh chăm sóc cây thường xuyên; vệ sinh phòng học đủ ánh sáng, thoáng mát, bàn ghế đúng qui cách, đủ chỗ ngồi; trang trí lớp học thân thiện. Tổ chức hiệu quả các hoạt động tập thể lành mạnh giúp xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy và trò, trò và trò. Giúp học sinh có kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Việt, ứng xử hợp lí các tình huống trong cuộc sống, kĩ năng làm việc và học tập theo nhóm, có ý thức rèn luyện và bảo vệ sức khoẻ, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội… vì vậy, trong những năm học gần đây, không có tai nạn đáng tiếc nào xẩy ra với học sinh. Các em tự tin hơn trong giao tiếp, tích cực, tự giác hơn trong việc chấp hành các nội quy của nhà trường. Người viết: Lê Thị Liên

– 13 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

b.5. Tăng cường công tác vận động duy trì sĩ số, tăng tỉ lệ chuyên cần Duy trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói chung và công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ và mang lại kết quả học tập tốt nhất. Để làm tốt công tác duy trì sĩ số, tăng tỉ lệ chuyên cần, chúng tôi đã thực hiện một số biện pháp sau: b.5.1. Công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Bác Hồ đã chỉ rõ: ” Giáo dục các em là việc chung của gia đình, nhà trường và xã hội. Bố mẹ, thầy giáo và người lớn phải cùng nhau phụ trách, trước hết là phải làm gương cho các em hết mọi việc”. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Muốn công tác phối hợp đạt hiệu quả cao, trước hết nhà trường phải thực sự là trung tâm văn hóa giáo dục ở địa phương. Luôn gương mẫu trong việc gìn giữ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ở địa phương. Từ đó, địa phương sẽ đồng thuận, đồng lòng, đồng sức tham gia xây dựng nhà trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên. Chuẩn bị cho năm học mới, ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức thống kê số liệu học sinh đầu năm; tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền phối hợp cùng các ban ngành đoàn thể địa phương tập trung truyên truyền lồng ghép trong các buổi họp thôn buôn, thông qua đài truyền thanh của xã về ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. Làm tốt công tác tuyển sinh trẻ trong độ tuổi vào lớp 1. Đối với những gia đình ở xa thôn buôn, chúng tôi phân công giáo viên dân tộc tại chỗ đến tận nhà học sinh để vận động cha mẹ học sinh đưa trẻ đến trường nhập học. Sau ngày tựu trường, chỉ đạo giáo viên nắm tình hình sĩ số học sinh đến lớp, tìm hiểu nguyên nhân những học sinh chưa ra lớp, phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền thôn buôn tìm biện pháp vận động phù hợp với từng đối tượng học sinh để huy động tối đa số học sinh trong độ tuổi đến trường. Thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của học sinh nhằm phát hiện kịp thời những đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học để có giải Người viết: Lê Thị Liên

– 14 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

pháp khắc phục, không để học sinh bỏ học lâu ngày rồi mới tìm hiểu nguyên nhân và vận động. Phối hợp với ban chỉ đạo xã tuyên truyền nâng cao nhận thức của gia đình và cộng đồng về vai trò của công tác giáo dục. Vận động các gia đình tạo điều kiện cho con em được đi học và thường xuyên quan tâm đến việc học của con em mình. Tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể cùng quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương. Từ đó, huy động các nguồn lực và các lực lượng tích cực vận động học sinh đi học, học sinh bỏ học trở lại trường, hỗ trợ kịp thời những gia đình khó khăn để con em họ được đến trường như: hỗ trợ quần áo, sách vở, đồ dùng học tập… b.5.2. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong việc giúp nhà trường thực hiện tốt công tác giáo dục học sinh, trong đó có công tác duy trì sĩ số. Một giáo viên chủ nhiệm tốt không chỉ giúp lớp mình học tốt mà còn biết cách để giúp học sinh siêng năng học tập, yêu thích đến trường và làm tốt công tác duy trì sĩ số học sinh. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác duy trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần, ngay sau khi tổ chức bàn giao chất lượng học sinh, chúng tôi tổ chức giao nhiệm vụ, chỉ tiêu duy trì sĩ số học sinh cho từng giáo viên chủ nhiệm lớp, xem đó là một trong những tiêu chí quan trọng để xét thi đua cuối năm. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm kiểm tra thường xuyên việc đi học chuyên cần của học sinh. Nếu học sinh nghỉ học không có lý do quá hai ngày, giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm đến nhà học sinh để vận động các em trở lại lớp. Trường hợp học sinh vẫn không ra lớp sau khi đã được vận động thì phải báo ngay cho ban giám hiệu nhà trường để kịp thời phối hợp ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương có biện pháp vận động học sinh đi học lại. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ với gia đình để giáo dục học sinh. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn, khuyến khích học sinh tham gia tích cực các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bằng việc tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ giúp các em được tiếp xúc với Người viết: Lê Thị Liên

– 15 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

môi trưòng rộng lớn hơn, phong phú hơn. Từ đó, học sinh học hỏi được nhiều hơn, có kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Việt tốt hơn, yêu thích đến trường hơn và từng bước giúp các em hoàn thiện nhân cách của mình. b.5.3. Phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn có vai trò hết sức quan trọng trong công tác duy trì sĩ số học sinh, đặc biệt là tỉ lệ chuyên cần của học sinh trong các buổi học thứ hai. Vì vậy, bên cạnh việc giao trách nhiệm cho giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi cũng gắn trách nhiệm cho giáo viên bộ môn trong công tác phối hợp vận động học sinh đi học đều, duy trì sĩ số học sinh. Học sinh thường vắng học vào buổi học thứ hai có thể vì do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên các em ở nhà phụ giúp gia đình tăng thêm thu nhập. Cũng có thể vì các em không thích môn học do giáo viên bộ môn dạy,…Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu nguyên nhân, phối hợp cùng giáo viên bộ môn đề ra các biện pháp thích hợp nhằm giúp các em có kết quả học tập tốt hơn ở các môn học, từ đó các em sẽ hứng thú học tập và đi học đều đặn. Hơn nữa, thông qua việc trao đổi với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm sẽ nắm được số lượng của học sinh nghỉ học qua từng buổi học, tiết học, kịp thời tìm hiểu nguyên nhân để có pháp phù hợp vận động học sinh đi học chuyên cần. b.5.4.Nâng cao chất lượng học tập của học sinh Tiếp thu bài chậm là một trong những nguyên nhân dẫn đến học sinh dễ chán học và bỏ học. Để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn, có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, người giáo viên không chỉ cần có chuyên môn tốt mà còn phải có sự kiên trì, tận tụy, hiểu tâm lý học sinh. Nếu người giáo viên yêu cầu ở các em quá cao hay phương pháp dạy học không phù hợp có thể khiến các em nẩy sinh tâm lý “sợ học” dẫn đến chán học và bỏ học. Vì vậy, bài giảng cần phải vừa sức với học sinh nhưng vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức và thu hút được các em trong học tập. Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh, ngay từ đầu năm học, chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên tổ chức khảo sát chất lượng học sinh. Thông qua khảo sát, giáo viên nắm bắt trình độ nhận thức của từng em, Người viết: Lê Thị Liên

– 16 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

phân loại các đối tượng học sinh trong lớp từ đó xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp. Khuyến khích giáo viên tăng cường sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ chức các tiết học vui tươi, nhẹ nhàng, hiệu quả, kích thích được sự khám phá, tìm tòi, tạo hứng thú cho các em trong học tập. Tạo nhiều cơ hội để học sinh được giao tiếp bằng tiếng Việt trong các hoạt động học, cần tránh sự căng thẳng, khô cứng trong các tiết học làm cho các em chán học dẫn tới bỏ học. Thường xuyên liên hệ, Phối hợp với cha mẹ học sinh để hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời những học sinh có tiến bộ, đạt thành tích cao trong học tập. Từ đó, nhân rộng điển hình trong toàn trường. Gắn trách nhiệm cho từng giáo viên trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh, lấy chất lượng giáo dục học sinh làm tiêu chí để đánh giá giáo viên cuối năm học. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ, lôgic với nhau. Đội ngũ giáo viên trong nhà trường thực sự yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có năng lực chuyên môn là một trong những khâu quan trọng giúp giáo viên thực hiện hiệu quả các biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Bên cạnh đó, làm tốt công tác duy trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần sẽ là nền tảng quan trọng giúp giáo viên thực hiện hiệu quả công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường. Giáo viên cần linh hoạt khi thực hiện các giải pháp, biện pháp trên để đạt được hiệu quả cao nhất. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng Đề tài thực hiện đã góp phần thiết thực trong công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại đơn vị. Các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số được triển khai và thực hiện hiệu quả trong Người viết: Lê Thị Liên

– 17 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

nhà trường. Kỹ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh được nâng lên; các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp; tích cực, tự giác hơn trong học học tập; chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số của nhà trường được nâng lên. Các giải pháp trên tiếp tục được áp dụng hiệu quả tại đơn vị trong năm học 2016-2017. Kết quả khảo nghiệm về kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số năm học 2015-2016 cụ thể như sau: Tổng số học sinh dân tộc thiểu số

276

Trước khi thực hiện đề tài (đầu năm học) Có kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt, đáp ứng được yêu cầu học tập.

Sau khi thực hiện đề tài (cuối năm học) Có kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt, đáp ứng được yêu cầu học tập.

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

185

67.0

91

33.0

262

96.3

10

3.7

Kết quả tham gia các hội thi các cấp năm học 2015-2016 đạt được như sau: Thi học sinh giỏi toán, Tiếng Anh qua mạng cấp huyện đạt 02 em; Tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện 01 học sinh đạt giải ba môn điền kinh; Giao lưu tiếng Việt học sinh dân tộc thiểu số cấp huyện – phần thi năng lực đạt công nhận 06/06 học sinh tham gia, trong đó 02 em đạt giải ba. Thông qua khảo nghiệm, giúp bản thân nắm bắt được một cách chính xác thực trạng của vấn đề mà đề tài nghiên cứu. Từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý nhất nhằm giải quyết vấn đề; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp để có những điều chỉnh hợp lý trong quá trình thực hiện. Đề tài thực hiện đã có tác động tích cực đến ý thức của đội ngũ giáo viên trong công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và trang bị cho mình các kỹ năng, kiến thức cần thiết để đảm nhiệm công việc một cách tự tin hơn.

Người viết: Lê Thị Liên

– 18 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Các giải pháp, biện pháp trong đề tài dễ thực hiện, có thể áp dụng cho các trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số và đã được chia sẻ tại chuyên đề cấp huyện năm học 2015-2016. III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Tăng cường tiếng Việt là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số. Đây là việc làm xuyên suốt trong hoạt động giáo dục. Muốn thực hiện tốt các giải pháp trên, nhà trường cần thực hiện tốt một số vấn đề sau: Định hướng cho giáo viên lựa chọn các nội dung bồi dưỡng thường xuyên phù hợp với nhiệm vụ năm học, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và nhu cầu cần bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề trong nhà trường theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, đặc biệt chú trọng đến các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện cho giáo viên dự giờ, thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm trong trường, cụm chuyên môn cũng như các trường bạn trong huyện để nâng cao năng lực chuyên môn. Tổ chức hiệu quả lớp Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước tuổi đến trường. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công văn số 8114/BGDĐT ngày 15/9/2009, công văn số 145/TB-BGDĐT ngày 2/7/2010 về việc Thông báo Kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại hội nghị giao ban dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Công tác tăng cường tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số phải được thực hiện thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi. Phối kết hợp tốt với các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và cha mẹ học sinh trong việc quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương nói chung và của nhà trường nói riêng. Từ đó, huy động các nguồn lực và các lực lượng tích cực vận động học sinh đi học chuyên cần, làm tốt công tác duy trì sĩ số. 2. Kiến nghị – Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức các chuyên đề về tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Người viết: Lê Thị Liên

– 19 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Đề tài : Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Lê Thị Liên

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN Hiệu trưởng

Người viết: Lê Thị Liên

– 20 –

Đơn vị: Trường Tiểu học Y Ngông

Một Số Biện Pháp Tăng Cường Tiếng Việt Cho Học Sinh Dân Tộc

Học sinh là người dân tộc thiểu số vốn dĩ rất nhút nhát, ngại giao tiếp với bạn bè người Kinh và thầy cô giáo. Nhiều em khi thầy cô gọi đứng dậy trả lời chỉ đứng và im lặng vì hoặc là không hiểu được câu hỏi hoặc là không tự tin với những câu trả lời bằng tiếng phổ thông của mình do vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế. Trong khi chương trình sách giáo khoa quá tải, chưa thật sự phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số; giáo viên thì ôm đồm, “tham”, chạy đua với thời gian, tìm mọi cách để làm sao truyền đạt, chuyển tải hết những kiến thức trong sách giáo khoa trong thời gian của 1 tiết học. Do đó tiết học thường rơi vào tình trạng hối hả nhưng trầm lặng, nặng nề, khô khan và thường diễn ra theo hướng một chiều. Vì vậy, muốn tiết dạy đạt hiệu quả cần tạo ra một không khí thật nhẹ nhàng, hấp dẫn. Đây là giải pháp đặc trưng trong quá trình giảng dạy đối với học sinh dân tộc thiểu số ở tất cả các Bậc học đặc biệt là bậc Mầm non.

Hiểu được tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số, trường tiểu mẫu giáo Hoa Tang Bi đã có những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và nhiều giáo viên ở trường mẫu giáo Hoa Tang Bi đã áp dụng những phương pháp phù hợp tùy theo các môn học nhưng đều chú trọng đến những yếu tố vừa truyền đạt kiến thức của bài học đồng thời tăng cường tiếng Việt bằng những trò chơi ở tất cả các môn học (chủ yếu là các trò chơi về ngôn ngữ, trò chơi trí tuệ sử dụng ngôn ngữ) như: Đọc thơ luyện phát âm cho trẻ…

* Tạo điều kiện bồi dưỡng cho giáo viên học tiếng Êđê

Cán bô, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có rất nhiều thuận lợi để học tiếng Êđê để phục vụ cho việc giao tiếp với trẻ, vì ở trường chiếm 50% là giáo viên người Êđê, tiếp xúc và trao đổi những câu từ đơn giản và thông dụng nhất, nhà trường cũng tạo điều kiện và khuyên khích chị em đi học lớp học tiếng Êđê và tìm hiểu thêm về bản sắc và phong tục tập quán của người Êđê.

* Kết hợp với hội cha mẹ học sinh là người Êđê

Nhà trường và Ban chấp hành hội phụ huynh cùng nhau kết hợp để tham gia tổ chức các phong trào của nhà trường cũng như của ngành đưa ra. Tổ chức giao lưu văn nghệ giữa các khối lớp với nhau, tổ chức các ngày lễ hội như ngày 8/3, Gia đình dinh dưỡng trẻ thơ…để có dịp giao tiếp giữa cô trò và cả phụ huynh gần gũi thân mật, tự tin hơn.

* Kết hợp với Ban tự quản thôn, Buôn, tổ dân phố

Ban giám hiệu nhà trường cùng kết hợp với Ban tự quản, thôn, Buôn, tổ dân phố tổ chức họp dân trong Buôn để tuyên truyền rộng rãi các mặt hoạt động tổ chức của nhà trường và có ích cho nhân dân, như đưa con em đi học đầy đủ khi đến tuổi đi học, để trẻ nhanh tiếp xúc và giao tiếp với bạn bè ở trường bằng tiếng phổ thông, trẻ được học, được chơi sạch sẽ. Tham gia đầy đủ các phong trào của trường tổ chức cũng như của thôn, Buôn tổ chức.

Thời gian hè đề nghị đoàn thanh niên của Buôn phải tổ chức những trò chơi có ích cho trẻ, được giao lưu học hỏi từ bạn bè, giao tiếp với bạn bè bằng tiếng phổ thông. Tạo sự mạnh dạn cho trẻ khi đi học tốt hơn, trẻ sẽ không bị nhút nhát hoặc kì thị phân biệt ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ.

Dạy Tiếng Dân Tộc Thiểu Số Cho Học Sinh

Việc dạy tiếng dân tộc thiểu số cho học sinh còn nhiều khó khăn.

Tỉnh Gia Lai hiện có gần 400.000 học sinh, trong đó học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm gần 45%, chủ yếu là học sinh người dân tộc Jrai, Bahnar. Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai đã tổ chức triển khai chương trình dạy tiếng Jrai, Bahnar và coi đây là một môn học tự chọn trong các trường học từ năm 2006 theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tuy nhiên, vì nhiều lý do, việc tổ chức dạy tiếng dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số đang gặp nhiều khó khăn, số học sinh theo học tiếng dân tộc thiểu số ngày một giảm.

Theo số liệu thống kê từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai, năm học 2014-2015, số học sinh theo học tiếng Jrai là 7.117 học sinh với 283 lớp, số học sinh học tiếng Bahnar là 1.101 học sinh với 41 lớp. Tuy nhiên, đến năm học 2017-2018, số lượng học sinh theo học tiếng Jrai giảm xuống chỉ còn 1.271 học sinh với 48 lớp và 741 học sinh học tiếng Bahnar ở 29 lớp.

Phú Cần, xã Phú Cần, huyện Krông Pa cho biết: “Em học tiếng Jrai để bảo tồn chữ viết và tiếng nói của dân tộc mình. Bà con trong làng đều nói tiếng Jrai nên nếu em không học, sẽ không hòa nhập được với mọi người. Lúc trước, lớp học đông lắm, nay các bạn nghỉ gần hết”.

Lý giải tình trạng học sinh theo học tiếng Jrai và Bahnar giảm mạnh trong khối các trường học, ông Huỳnh Minh Thuận, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai cho biết: Để đảm bảo việc dạy 2 tiết/tuần của các môn học tự chọn, các cơ sở giáo dục phải đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất như phòng học, sách, thiết bị, tiêu chuẩn, trình độ người dạy, nhu cầu của người học theo tinh thần tự nguyện của phụ huynh và học sinh.

Từ năm học 2008-2009, sách giáo khoa môn tự chọn tiếng Jrai và Bahnar được cấp miễn phí cho các trường học có tổ chức dạy học tiếng dân tộc. Tuy nhiên, từ năm học 2015-2016, sách không được cấp miễn phí và cũng không được bán trên thị trường.

Các trường muốn dạy tiếng dân tộc thiểu số phải pho to sách, kinh phí không thu được từ phụ huynh. Đội ngũ giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số cũng không được đào tạo chuyên ngành, chỉ có chứng chỉ tiếng Jrai hay Bahnar.

Ngoài ra, từ năm học 2016-2017, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em Mầm non, học sinh Tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Trong điều kiện không thể dạy học tăng buổi trong tuần hoặc dạy học 2 buổi/ngày, các trường đã điều chỉnh giảm nội dung, thời lượng dạy học các môn học khác, để tập trung tăng thời lượng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn. Đây cũng là một trong những lý do các trường học buộc phải giảm hoặc bỏ dạy tiếng Jrai, Bahnar cho học sinh để có thời gian tăng cường dạy tiếng Việt.

Nhiều trường không đủ điều kiện, khó tổ chức mở lớp do gặp khó khăn về sách giáo khoa, thời lượng bố trí tiết học, nhu cầu của phụ huynh, đội ngũ giáo viên… là những nguyên nhân khiến việc tổ chức giảng dạy tiếng dân tộc như một môn học tự chọn gặp khó khăn, ông Huỳnh Minh Thuận cho hay.

Bạn đang xem bài viết Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Mạch Lạc Cho Trẻ Dân Tộc Thiểu Số trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!