Xem Nhiều 5/2023 #️ Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Đồ Dùng Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp Hai # Top 7 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 5/2023 # Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Đồ Dùng Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp Hai # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Đồ Dùng Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp Hai mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đồ dùng dạy học với tư cách là công cụ lao động của giáo viên và học sinh được sử dụng đúng quy trình, phù hợp với đặc trưng bộ môn. Đồ dùng dạy học không những đóng vai trò minh họa cho lời giảng của giáo viên mà còn cung cấp nội dung thông tin học tập, tạo ra nhiều khả năng để giáo viên trình bày bài học một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở học sinh những phương pháp học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.

Nghị quyết 40/2000 – QH 10 của Quốc Hội nước ta về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ : “Đối với nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”.

Sử dụng đồ dùng dạy học đã tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy – học và hoạt động theo hướng tích cực hoá, cá thể hoá người học trong hoạt động học tập rèn luyện ; phát huy hết tài năng của mỗi giáo viên và tiềm năng của mỗi học sinh.

Đồ dùng dạy học đẩy mạnh được hoạt động nhận thức của học sinh. Giúp học sinh tự khám phá, chiếm lĩnh kiến thức, phát triển trí tuệ, giáo dục nhân cách, kích thích hứng thú nhận thức của học sinh, hợp lý hoá quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh.

Với tầm quan trọng của ĐDDH và những thực trạng mà tôi đã nêu ra từ đồng nghiệp cũng chính là tồn tại của bản thân. Chính vì vậy, tôi đã suy nghĩ và tìm ra “một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt lớp Hai”.

Tên đề tài : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP HAI. A. ĐẶT VẤN ĐỀ : a) Tầm quan trọng của vấn đề : Đồ dùng dạy học với tư cách là công cụ lao động của giáo viên và học sinh được sử dụng đúng quy trình, phù hợp với đặc trưng bộ môn. Đồ dùng dạy học không những đóng vai trò minh họa cho lời giảng của giáo viên mà còn cung cấp nội dung thông tin học tập, tạo ra nhiều khả năng để giáo viên trình bày bài học một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở học sinh những phương pháp học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Nghị quyết 40/2000 - QH 10 của Quốc Hội nước ta về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ : "Đối với nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học". Sử dụng đồ dùng dạy học đã tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy - học và hoạt động theo hướng tích cực hoá, cá thể hoá người học trong hoạt động học tập rèn luyện ; phát huy hết tài năng của mỗi giáo viên và tiềm năng của mỗi học sinh. Đồ dùng dạy học đẩy mạnh được hoạt động nhận thức của học sinh. Giúp học sinh tự khám phá, chiếm lĩnh kiến thức, phát triển trí tuệ, giáo dục nhân cách, kích thích hứng thú nhận thức của học sinh, hợp lý hoá quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh. Với tầm quan trọng của ĐDDH và những thực trạng mà tôi đã nêu ra từ đồng nghiệp cũng chính là tồn tại của bản thân. Chính vì vậy, tôi đã suy nghĩ và tìm ra "một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt lớp Hai". b) Giới hạn và phạm vi nghiên cứu : * Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 2B. Trường Tiểu học số 1 Duy Vinh * Phạm vi nghiên cứu : Chương trình môn Tiếng Việt lớp 2 ở các phân môn : Tập đọc - Chính tả - Kể chuyện - Tập viết. c) Thực trạng trước khi áp dụng đề tài : Qua những năm thực hiện chương trình thay sách giáo khoa, tôi nhận thấy rằng việc sử dụng đồ dùng dạy học ở giáo viên và học sinh còn nhiều hạn chế. Về phần giáo viên qua dự giờ, thao giảng việc sử dụng đồ dùng dạy học còn một số tồn tại như sau : - Việc hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng dạy học chưa đúng mục đích, chưa bám sát mục đích đã định của bài học, sử dụng chưa đúng lúc làm phân tán sự tập trung chú ý của học sinh, ảnh hưởng tới quá trình tiếp thu của các em. - Sử dụng đồ dùng dạy học chưa đúng chỗ, xác định vị trí của đồ dùng, trình bày ở nơi chưa hợp lí để mọi học sinh trong lớp quan sát được. - Sử dụng chưa đúng mức độ, chưa phù hợp mục đích, yêu cầu bài học, chưa đúng đặc trưng bộ môn Tiếng Việt, chưa phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh. Về phía học sinh, nhược điểm của các em quan sát không có chủ định. Nhìn vào bức tranh, ảnh các em thường không tập trung chú ý vào những nhân vật, sự vật chủ yếu thể hiện nội dung cơ bản của bài học, mà lại chú ý những đối tượng mà mình ưa thích, dù đấy chỉ là những đối tượng thứ yếu. B. CƠ SỞ LÝ LUẬN : Sử dụng ĐDDH trong dạy - học Tiếng Việt nhằm mục đích giúp cho giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn. Hoạt động học sinh tham gia quá trình sử dụng ĐDDH, điều chủ yếu là bồi dưỡng cho các em phương pháp suy nghĩ, diễn tả, nghiên cứu phương pháp, giải quyết vấn đề. Để phát huy hết tác dụng của ĐDDH, điều quan trọng nhất là phải xác định đúng các tình huống sư phạm, phù hợp với đặc trưng bộ môn, trong từng tiết học cụ thể. Tình huống sư phạm sẽ quy định thời điểm, phương pháp và mức độ khai thác nội dung các ĐDDH trong quá trình lên lớp. Hoạt động nhận thức của học sinh từ chưa biết đến hiểu biết, đến kĩ năng, kĩ xảo và vận dụng vào thực tiễn. Lê-Nin đã từng khẳng định con đường biện chứng của nhận thức là : "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của dẫn chứng chân lí, nhận thức hiện thực khách quan". Sử dụng ĐDDH trong quá trình dạy học là con đường kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng, bằng hành động vật chất, bằng ngôn ngữ bên ngoài tác động vào cảm giác để chuyển thành ngôn ngữ bên trong phù hợp với đặc điểm của học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 2. Trên cơ sở đó, hình thành các khái niệm, định luật, luận thuyết khoa học. C. CƠ SỞ THỰC TIỄN : Trong những năm học này, toàn ngành hưởng ứng cuộc vận động "Hai không" với 5 nội dung mới trong đó có nội dung "Nói không với đọc - chép trong dạy học" nội dung này phù hợp với phương pháp "lấy học sinh làm trung tâm". Đây là nội dung thiết yếu nhằm đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh, giúp học sinh tự khám phá, chiếm lĩnh kiến thức, phát triển trí tuệ, giáo dục nhân cách con người Viêt Nam XHCN, kích thích sự hứng thú nhận thức của học sinh. Với tầm quan trọng như thế, nhưng trong thực tiễn giảng dạy hiện nay vẫn còn một số giáo viên chưa nắm được nguyên tắc sử dụng, chưa coi trọng việc sử dụng ĐDDH, trong dự giờ đồng nghiệp vẫn còn tồn tại : sử dụng ĐDDH chưa hiệu quả, chưa phát huy tác dụng, chưa khoa học ... Để nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử dụng ĐDDH, thực hiện nghiêm túc việc "Không đọc chép trong dạy - học" và khắc phục những tình trạng nêu trên, tôi đã suy nghĩ và tìm ra : "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ĐDDH môn Tiếng Việt lớp Hai". D. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU : Để nâng cao hiệu quả sử dụng ĐDDH, tôi đã thực hiện một số biện pháp trong từng phân môn ở môn Tiếng Việt, đảm bảo theo các nguyên tắc cơ bản : + Sử dụng đúng mục đích. + Sử dụng đúng lúc. + Sử dụng đúng chỗ. + Sử dụng đúng mức độ. Cụ thể là : a) Biện pháp 1 : Sử dụng tranh ảnh, mẫu vật trong phân môn tập đọc : * Thời gian thực hiện : * Biện pháp thực hiện : Trong phân môn tập đọc, sử dụng ĐDDH chủ yếu nhằm mục đích giúp cho học sinh hiểu và cảm thụ nội dung thơ văn tốt hơn. Việc sử dụng ĐDDH trong phân môn tập đọc rất cần thiết, song tôi luôn căn cứ vào nội dung từng bài đọc cụ thể mà lựa chọn những đồ dùng dạy học cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu cần và đủ, giúp cho bài giảng đạt được mục đích đã định. + Ví dụ 1 : Bài : Câu chuyện bó đũa. - Vật mẫu : 1 bó đũa. Đây là câu chuyện khuyên anh em trong nhà phải đoàn kết, thương yêu nhau, đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh. Với bài này, tôi đã hướng dẫn học sinh quan sát tranh, tìm hiểu nội dung tranh vẽ những gì ? Sau 2 phút quan sát tranh, học sinh trả lời tranh vẽ : Một người bố cầm trong tay bó đũa và bốn người con đang đứng xung quanh người bố, nghe bố nói điều gì. GV vào bài : Để xem người bố khuyên các con điều gì, cô cùng các em tìm hiểu nội dung bài : Câu chuyện bó đũa. Trong quá trình tìm hiểu bài, tôi vẫn sử dụng bức tranh ấy để hướng dẫn các em khai thác nội dung. Ví dụ : Câu1 : Câu chuyện này có những nhân vật nào ? Học sinh nhìn vào tranh và nói được ngay có 5 nhân vật : ông cụ và 4 người con. Đến đoạn tìm hiểu : Một chiếc đũa được ngầm so sánh gì ? Bó đũa được ngầm so sánh gì ? Để giúp các em cảm nhận được một chiếc đũa được ngầm so sánh với từng người con, với sự chia rẽ, với sự mất đoàn kết. Tôi đã sử dụng mẫu vật bó đũa, tháo bó đũa tách ra từng chiếc đũa để các em thấy rõ sự chia rẽ, sự mất đoàn kết. Tôi gộp bó đũa lại được ngầm so sánh với 4 người con, với sự thương yêu đùm bọc lẫn nhau, với sự đoàn kết. Tôi kết hợp giảng từ "đoàn kết" là yêu thương, đùm bọc nhau, chung sức lại để làm việc. + Ví dụ 2 : Sông Hương. + Mẫu vật : Hoa phượng vĩ. Ví dụ : Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu : Vào mùa hè, Sông Hương đổi màu như thế nào ? (Học sinh đọc thầm đoạn 2 trong bài để trả lời) : Vào mùa hè : Sông Hương thay chiếc áo xanh hằng ngày thành dải lụa đào ửng hồng cả phố phường. Sau khi học sinh trả lời xong tôi lại đặt vấn đề cho các em suy nghĩ : Do đâu có sự thay đổi ấy ? Tôi lại treo tranh, gợi mở chỉ trên hình ảnh cho các em nhận rõ những cây phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. Từ đó các em suy nghĩ trả lời : Do hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ in bóng xuống dòng nước. Kết hợp cho học sinh quan sát vật mẫu "hoa phượng vĩ" để giảng từ "đỏ rực". Biện pháp 2 : Sử dụng đồ dùng dạy - học trong phân môn Kể chuyện : Phân môn kể chuyện có nhiệm vụ rèn luyện trí nhớ cho học sinh. Có ghi nhớ nội dung các em mới kể chuyện lưu loát, trôi chảy, diễn cảm. Ở lớp Hai, điểm khác biệt về nội dung phân môn kể chuyện là sự gắn bó chặt chẽ với phân môn tập đọc. Nội dung cả 31 tiết kể chuyện đều là kể lại những câu chuyện các em đã học trong các bài tập đọc 2 tiết mở đầu mỗi tuần, nhờ thế các em kể lại chuyện một cách tự tin. Khi hướng dẫn học sinh sử dụng bảng con tôi lưu ý : Học sinh luyện viết chữ trên mặt bảng con có dòng kẻ ô li. Ngồi viết đúng tư thế ; biết cách cầm phấn và trình bày chữ viết trên dòng kẻ ở bảng con đúng, đủ yêu cầu. Học sinh có thói quen giơ bảng, hạ bảng, xoá bảng bảo đảm yêu cầu, hợp vệ sinh. c. Vở Tập viết : Vở tập viết lớp 2 do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành là phương tiện luyện tập thực hành quan trọng của học sinh. Nội dung mỗi bài tập viết được thiết kế trên 2 trang vở có chữ viết mẫu trên dòng kẻ li, cấu trúc như sau : (Trang lẻ) : - Tập viết ở lớp ( kí hiệu l ), bao gồm các yêu cầu tập viết như sau : + 1 dòng chữ cái viết hoa cỡ vừa ; + 2 dòng chữ cái viết hoa cỡ nhỏ ; + 1 dòng viết ứng dụng (chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa) cỡ vừa ; + 1 dòng viết ứng dụng (chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa) cỡ nhỏ ; + 3 dòng viết ứng dụng (cụm từ có chữ viết hoa) cỡ nhỏ. - Tập viết nghiêng (tự chọn) - kí hiệu ". (Tranh chẵn) : - Luyện viết ở nhà (kí hiệu n ) - Tập viết nghiêng (tự chọn - kí hiệu ") Sau chữ viết mẫu, trên mỗi dòng kẻ đều có điểm đặt bút (dấu chấm) tôi cho các em xác định rõ đó là điểm đặt bút bắt đầu viết một chữ cái, giúp các em biết viết đúng khoảng cách giữa các chữ. Trước khi bắt đầu luyện tập viết bài vào vở ở mỗi dòng tôi cho các em tô lại chữ mẫu nhằm giúp các em xác định đúng điểm đặt bút, điểm dừng bút, viết đúng quy trình viết chữ. - Tôi nhắc các em nắm vững yêu cầu tập viết (viết chữ gì, viết bao nhiêu dòng, mỗi chữ viêt cách nhau một con chữ "o"). - Tôi yêu cầu các em nhớ lại hình dạng, quy trình viết chữ đã học và luyện tập trên bảng con, dựa vào điểm đặt bút ở dòng kẻ trên trang vở để viết cho đúng mẫu, rõ ràng, sạch sẽ. Không viết dở dang 1, 2 chữ trong cụm từ ứng dụng trên dòng kẻ. Biện pháp 4 : Sử dụng đồ dùng dạy học trong phân môn Chính tả : Phân môn chính tả nhằm rèn luyện kĩ năng viết, kĩ năng nghe cho học sinh. Kết hợp luyện tập chính tả với việc rèn cách phát âm, củng cố nghĩa của từ, trau dồi về ngữ pháp tiếngViệt, góp phần phát triển một số thao tác tư duy (nhận xét, so sánh, liên tưởng, ghi nhớ ...). Bồi dưỡng một số đức tính, thái độ, tác phong cần thiết trong công việc như tính cẩn thận, tác phong làm việc chính xác, óc thẩm mĩ ... Đồ dùng trong phân môn chính tả gồm có : Bảng phụ, bảng con, tranh ảnh, mẫu vật, ... Biện pháp thực hiện : Bảng phụ : + Tôi dùng bảng phụ để viết các bài tập chép, các bài tập chính tả cần luyện tập trong tiết học, khi lên lớp, tôi không phải viết trên bảng nhóm, giành thêm được thời gian gợi mở, hướng dẫn học sinh làm bài tập, uốn nắn những sai sót, giúp cho việc tiến hành giờ học thuận lợi hiệu quả. + Tôi dùng bảng phụ tổ chức cho các nhóm học sinh thi làm đúng, làm nhanh các bài tập trước lớp. Trong quá trình các nhóm thực hiện có thể bộc lộ những thiếu sót, đó là dịp thuận lợi để tôi phát hiện, nhận xét, uốn nắn kịp thời những sai sót đó. b. Bảng con : + Tôi cho học sinh sử dụng bảng con để luyện tập viết từ khó trước khi viết bài vào vở. Bên cạnh đó, học sinh dùng để điền âm, vần, dấu thanh ,viết từ chứa tiếng có vần đã cho trong các bài tập chính tả. c. Tranh ảnh, mẫu vật : + Hệ thống từ ngữ để học sinh luyện viết chính tả khá phong phú, đa dạng nhằm cung cấp, củng cố, mở rộng vốn từ cho học sinh. Để giúp các em hiểu và viết đúng một số từ ngữ đề cập đến những sự vật, sự việc, hiện tượng xa lạ với vốn sống, vốn hiểu biết, vốn từ ngữ của các em. Đặc biệt đối với những bài các em chưa học tập đọc, tôi đã sử dụng các loại tranh ảnh mẫu vật sau : Ví dụ 1 : Bài Trâu ơi ! Trong đoạn viết có từ "Cấy cày" học sinh hay viết sai là cái cầy, do các em chưa hiểu được nghĩa của từ. Để giúp các em hiểu được nghĩa của từ "Cấy cày" tôi sưu tầm tranh vẽ nghề nông, chúng tôi chỉ hình ảnh cô gái và giảng giải : Đây là hình ảnh cô gái đang cấy lúa trên ruộng. Tay trái cầm một nắm mạ chưa cấy, tay phải cầm một nắm mạ đang cấy xuống ruộng. Cô cấy lúa rất thẳng hàng (chỉ hàng mạ đang cấy). Sau đó tôi cho học sinh quan sát tiếp hình ảnh con trâu đang cày ruộng. Nhờ hình ảnh "cấy lúa", "cày ruộng" học sinh viết đúng từ "Cấy cày". Ví dụ 2 : Con chó nhà hàng xóm. Trong đoạn viết có từ "Cún Bông" chúng tôi cho học sinh xem mẫu vật con Cún Bông (đồ chơi của trẻ em được làm bằng bông) để các em quan sát, tạo được sự hứng thú trong học tập,khắc sâu vốn từ cho học sinh. Biện pháp 5 : Tự làm thêm một số đồ dùng dạy học trong môn Tiếng Việt : Ngoài những đồ dùng dạy học sẵn có, tôi còn tự làm thêm một số đồ dùng có chất lượng nhằm phục vụ giảng dạy môn Tiếng việt đạt hiệu quả cao hơn. + Thẻ từ : . Vật liệu : bảng con cắt đôi, nam châm nhỏ. . Cách sử dụng : Dùng để viết sẵn các từ khó cần luyện đọc cho học sinh trong các tiết tập đọc. Ngoài ra, dùng để hướng dẫn học sinh sắp xếp các từ ở mỗi nhóm thành câu thích hợp và dùng để chơi trò chơi gắn từ thích hợp với hình vẽ tương ứng. Ví dụ : Trong phân môn tập đọc, khi dạy bài : Sông Hương, tôi nghiên cứu chọn ra một số từ khó để rèn đọc cho học sinh yếu như : sắc độ, thảm cỏ, trăng sáng, dát vàng, đặc ân, ... tôi viết những từ đó vào thẻ từ. Khi dạy phần luyện đọc từ khó chúng tôi gắn thẻ từ lên bảng lớp để cả lớp cùng quan sát, gọi học sinh yếu lên đánh vần - đọc trơn từ cần rèn. Trong phân môn Luyện Từ và Câu : Nhằm giúp các em có kĩ năng tạo câu với từ cho sẵn, tôi ghi sẵn các từ vào thẻ từ và sắp xếp như sau : thật tươi Cô dạy tập viết Chúng em học bài Cô mĩm cười Các em dùng thước nối các cụm từ ở bên trái với cụm từ ở bên phải. Chú ý làm sao để các cụm từ có cùng chung nét nghĩa thì câu tạo thành mới có nghĩa. Hiệu quả sử dụng : Giảm được thời gian viết từ khó trong khi luyện đọc. Kích thích được sự hứng thú nhận thức trong học tập. Hợp lí hoá trong quá trình hoạt động dạy - học. + Thẻ A, B, C : Vật liệu : giấy trắng in chữ A, B, C dán vào ống hút. Mỗi em có ba thẻ A, B và C. Cách sử dụng : Dùng để làm các bài tập thực hành trắc nghiệm trong phân môn Tập đọc, ngoài ra còn sử dụng ở các môn Toán, Đạo Đức, Tự nhiên và Xã Hội. Các em sẽ chọn ý đúng và giơ lên theo quy định của giáo viên. VD : Thường bài tập trắc nghiêm có ba ý (a, b, c) nếu chọn ý a, các em giơ thẻ A, nếu chọn ý b, các em giơ thẻ B, chọn ý c, giơ thẻ C. . Hiệu quả sử dụng : Kích thích được sự hứng thú trong học tập, tích cực hoá hoạt động học tập của các em. E. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC : Sau khi nghiên cứu,thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học trong các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Tập viết, Chính tả. Kết quả đạt được như sau : + Về phía giáo viên : Trong quá trình nghiên cứu bài dạy, tôi đã nghiên cứu kĩ phần chuẩn bị đồ dùng dạy học cho từng bài khai thác hết các khía cạnh tích cực của nó, tận dụng hết các chức năng để trình bày, giảng giải, khai thác kiến thức, đồng thời tôi hướng dẫn học sinh quan sát, nghiên cứu khám phá để truyền thụ tốt nhất nội dung bài học. Tôi đã sử dụng đồ dùng dạy học đúng vào thời điểm cần thiết để khai thác truyền thụ một cách hợp lý, giúp học sinh quan sát, tiếp nhận nội dung một cách thuận lợi. Mỗi bước lên lớp khi đồ dùng đã được sử dụng xong chúng tôi cất đi trước khi sử dụng đồ dùng dạy học khác. Tôi luôn xác định đúng vị trí trình bày ở một nơi hợp lý nhất trên lớp, phù hợp với góc nhìn, đảm bảo đủ ánh sáng để học sinh ngồi ở mọi vị trí trong lớp đều có thể quan sát dễ dàng. Mỗi đồ dùng dạy học chứa nhiều nội dung kiến thức khác nhau. Có những kiến thức giới hạn thống nhất với nội dung được trình bày trong sách giáo khoa, song cũng có những kiến thức bổ sung, mở rộng làm rõ thêm một số chi tiết, giúp cho học sinh hiểu một cách đầy đủ hơn. Vì vậy khi sử dụng tôi khai thác đúng mức độ, phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học, đúng đặc trưng phân môn, phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh. Qua các tiết dự giờ của ban giám hiệu nhà trường, của đồng nghiệp, tôi được nhà trường cùng đồng nghiệp đánh giá cao về việc sử dụng đồ dùng dạy học, sử dụng có hiệu quả, phát huy được tác dụng, đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục cao. Kết quả : Các em biết quan sát đồ dùng một cách có tổ chức, có kế hoạch, có suy nghĩ, biết tư duy một cách độc lập, linh hoạt, sáng tạo, biết ghi nhớ một cách hợp lí, khoa học, biết tưởng tượng một cách chính xác, đúng hướng. Trí tuệ các em được phát triển, đã hình thành ở các em thói quen độc lập suy nghĩ, nhìn nhận, phê phán, thói quen nhận thức vấn đề một cách có căn cứ khoa học. Trong giờ học Tiếng Việt các em rất hứng thú, hồ hởi khi được sử dụng đồ dùng dạy. Kết quả chất lượng môn Tiếng Việt của lớp như sau : LỚP TSHS Thời Điểm GIỎI KHÁ T BÌNH YẾU T BÌNH á SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 2B 33/20 GKI 11 33,3 15 45,4 05 12,5 02 6,1 31 93,9 GKII 14 42,4 13 39,4 05 12,5 01 3.0 32 97.0 Hội thi vở sạch chữ đẹp đạt giải nhất đồng đội. G. KẾT LUẬN : Đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học, học sinh nhận thức nội dung bài học dưới sự tổ chức, dẫn dắt của giáo viên, có sự hỗ trợ của các đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tốt nhất các biểu tượng, khái niệm, quy tắc, hình thành kĩ năng, kĩ xão. Đối với học sinh tiểu học, đồ dùng dạy học đặc biệt quan trọng vì nó giúp các em quan sát sự vật, hiện tượng một cách trực quan, giúp học sinh nhận thức sâu hơn nội dung bài học, hình thành tốt kĩ năng, kĩ xão. Như Lê Nin đã từng khẳng định con đường biện chứng của nhận thức là : "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan". Tác giả Lê Thị Bích Phương H. TÀI LIỆU THAM KHẢO : 1. Nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên ở các phân môn Tập đọc - Chính tả - Kể chuyện - Tập viết. Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên tiểu học Chu kỳ III 2003- 2007 (tập một). Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Chuyên để Hỏi - Đáp về dạy học Tiếng việt 2 của Nguyễn Minh Thuyết - Nhà xuất bản Giáo dục. 4. Chuyên đề : ''Đổi mới phương pháp dạy - học'' của bộ phận tiểu học (Phòng Giáo dục& Đào tạo Duy Xuyên).

Một Số Biện Pháp Sử Dụng Đồ Dùng Dạy Học Trong Dạy Toán Lớp 1, Biện Pháp Rèn Kỹ Năng Học Tốt Môn Tiếng Việt Lớp 1 Và Công Nghệ Giáo Dục

https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025Một số biện pháp sửdụng đồ dùng dạy họctrong dạy toán lớp 1và biện pháp rèn kỹnăng học tốt mônTiếng Việt lớp 1 –Công nghệ giáo dụchttps://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT13060300251.Một số biện pháp sửdụng đồ dùng dạy họctrong dạy toán lớp 1SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC CÁC PHÉP TRỪ TRONG PHẠM VI 10. Việc dạy học cho học sinh các phép trừ trong phạm vi 10 là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng trong chương trình Toán 1. Đó cũng chính là cơ sở ban đầu giúp các em học tính toán ở các lớp học sau.1. Chuẩn bị đồ dùng đầy đủ cho 1 tiết học– Trước mỗi giờ dạy, giáo viên phải chuẩn bị cho tiết học đó. Đồ

dùng chuẩn bị cho tiết học phải được ghi trong giáo án, ghi rõ đồdùng cho giáo viên và học sinh.https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025– Cụ thể bài: “Phép trừ trong phạm vi 6”.+ Chuẩn bị đồ dùng cho giáo viên và học sinh: 6 thẻ hình tam giác, 6 thẻ hình tròn, 6 thẻ hình vuông.+ Ngoài ra giáo viên còn chuẩn bị thêm bảng cài và tranh bài tập4 phần a.2. Nghiên cứu , tìm hiểu và sử dụng thành thạo đồ dùng đóVới mỗi loại đồ dùng dạy học đã chọn , trước khi lên lớp người giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo cụ thể là : nghiên cứu , tìm hiểu xem đồ dùng đó có thể sử dụng để dạy những bài nào và cách sử dụng như thế nào để khai thác kiến thức của bài học một cách hiệu quả nhất.3. Đồ dùng trực quan phù hợp với từng giai đoạn học tập của học sinhỞ giai đoạn đầu năm lớp 1 các đồ dùng dạy học thường là các vật thật (bông hoa, cái kéo, viên bi, ) các tranh ảnh về các vật gần gũi với cuộc sống của các em (con gà, ôtô, con thỏ, con mèo, quả táo, ) Đến cuối lớp 1 các em có thể sử dụng đồ dùng ở mức độ trừu tượng, khái quát hơn (que tính, bó que tính, hình tròn, hình vuông, )https://vn.ann-kate.com/registration/index.php?inviter=VNMT1306030025Ví dụ: Bài phép trừ trong phạm vi 3 là bài đầu tiên học về phép trừ, giáo viên có thể cho học sinh quan sát cô thao tác bằng những bông hoa, quả cam hoặc giáo viên gọi học sinh lên để làm: Bạn Nga có 3 bông hoa (một học sinh cầm), bạn Nga cho bạn Hà 2 bông hoa (một học sinh khác cầm). Hỏi bạn Nga còn mấy bông hoa? Học sinh quan sát các bạn làm và sẽ nói ngay được phép tính: 3 – 2 = 1.Nhưng sang đến bài: Phép trừ trong phạm vi 6 giáo viên và học sinh sử dụng đồ dùng ở mức độ khái quát hơn để hình thành phép tính (dựa vào các hình vuông, hình tam giác, hình tròn).4. Sử dụng đúng lúc, đúng mức độ các đồ dùng học toánKhi hình thành các bảng trừ, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng học tập để tìm ra kết quả các phép trừ (dạy bài mới). Nhưng khi đã thuộc lòng bảng trừ thì cố gắng không dùng que tính, đốt ngón tay để làm tính mà nói ngay, viết ngay kết quả phép tính. Chỉ khi nào quên công thức tính thì mới sử dụng que tính, đốt ngón tay để hỗ trợ cho trí nhớ (luyện tập thực

Tài Liệu Kế Hoạch Sử Dụng Đồ Dùng Dạy Học Môn Toán Lớp 6

Trường THCS Phan Thanh Tổ: Toán – Thể dục Giáo viên: Nguyễn Thị Toán Kế hoạch sử dụng ĐDDH môn Toán 6 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐDDH MÔN TOÁN ĐẠI SỐ 6 NĂM HỌC: 2013 – 2014 Tuần Tiết ppct Tên bài dạy Tên ĐDDH HỌC KÌ I Chương I: Ôn tập và bổ túc về số tự nhiên 2 3 4 5 16-17 18 19 20 21 22 23 24 §1. Tập hợp. Phần tử của tập hợp §2. Tập hợp các số tự nhiên §3. Ghi số tự nhiên §4. Số phần tử của một tập hợp. Tập hợp con. Luyện tập §1 đến § 4 §5. Phép cộng và phép nhân. Luyện tập § 5 §6. Phép trừ và phép chia. Luyện tập §6 §7. Luỹ thừa và số mũ tự nhiên. Nhân hai lũy thừa cùng cơ số. Luyện tập § 7 §8. Chia hai lũy thừa cùng cơ số §9. Thứ tự thực hiện các phép tính. Ước lượng kết quả phép tính. Luyện tập §8 và §9 Kiểm tra 45 phút §10. Tính chất chia hết của một tổng §11. Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 Luyện tập §10 và §11 §12. Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Luyện tập §12 §13. Ước và bội 25 1 1 2 3 4 5 6 7-8 9 10-11 §14. Số nguyên tố. Hợp số. Bảng số nguyên tố 12 13 14 15 6 7 8 9 10 11 12 13 26 27 28 29 30 31 32-33 34 35-36 37-38 39 Luyện tập §13 và §14 §15. Phân tích một số ra thừa số nguyên tố Luyện tập §15 – Kiểm tra 15 phút §16. Ước chung và bội chung Luyện tập §16 §17. Ước chung lớn nhất Luyện tập §17 §18. Bội chung nhỏ nhất Luyện tập §18 – Kiểm tra 15 phút Ôn tập chương I Kiểm tra 45 phút (Chương I) Năm học: 2013 – 2014 Bảng phụ Bảng phụ Bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ Bảng các số nguyên tố từ 2 đến 100 MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ Điều Ghi chỉnh chú Trường THCS Phan Thanh Tổ: Toán – Thể dục Giáo viên: Nguyễn Thị Toán Kế hoạch sử dụng ĐDDH môn Toán 6 Chương II: Số nguyên 40 14 §1. Làm quen với số nguyên âm 41 42 §2. Tập hợp Z các số nguyên §3. Thứ tự trong Z Luyện tập §1,§2,§3, Trả và rút kinh nghiệm baì kiểm tra chương I §4. Cộng hai số nguyên cùng dấu §5. Cộng hai số nguyên khác dấu . Luyện tập §4 và §5 – Kiểm tra 15 phút §6. Tính chất của phép cộng các số nguyên Luyện tập §6 §7. Phép trừ hai số nguyên Luyện tập §7 §8. Qui tắc “dấu ngoặc” Luyện tập §8 Ôn tập học kì I Kiểm tra học kì I (90′ cả Số học và Hình học) Trả bài kiểm tra học kì I (phần Số học) 43 15 16 17 18 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53-54 55-56 57-58 Nhiệt kế có chia độ âm, bảng phụ Bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Mô hình trục số Mô hình trục số MTBT, bảng phụ Bảng phụ Các kí tự MTBT Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ HỌC KÌ II 19 20 21 22 23 24 25 26 27 59 60 61 62 63 64 65 66-67 68 §9. Qui tắc chuyển vế -Luyện tập §10. Nhân hai số nguyên khác dấu §11. Nhân hai số nguyên cùng dấu Luyện tập §10 và §11 §12. Tính chất của phép nhân Luyện tập §12 §13 Bội và ước của số nguyên Ôn tập chương II Kiểm tra 45 phút (Chương II) Bảng phụ Bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Chương III: Phân số 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 §1. Mở rộng khái niệm phân số §2. Phân số §2. Tính chất cơ bản của phân số §4. Rút gọn phân số . Luyện tập §1 đến §4 Luyện tập §1 dến §4 (tt) §5. Quy đồng mẫu nhiều phân số Luyện tập §5 – Kiểm tra 15 phút §6. So sánh phân số §7. Phép cộng phân số Luyện tập §6 và §7 §8. Tính chất cơ bản của phép cộng phân số Luyện tập §8 §9. Phép trừ phân số Luyện tập §9 Năm học: 2013 – 2014 Bảng phụ Bảng phụ Bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Trường THCS Phan Thanh Tổ: Toán – Thể dục 28 29 30 31 32 33 34 35 Giáo viên: Nguyễn Thị Toán Kế hoạch sử dụng ĐDDH môn Toán 6 84 85 86 87 88 89 90 §10. Phép nhân phân số §11. Tính chất cơ bản của phép nhân phân số Luyện tập §10 và §1 §12. Phép chia phân số Luyện tập §12 – Kiểm tra 15 phút §13. Hỗn số. Số thập phân. Phần trăm Luyện tập §13 Luyện tập các phép tính về phân số và số 91 thập phân 92 Ôn tập chương III( Từ §1 đến §13) 93 Kiểm tra 45 phút (Chương III) 94 §14. Tìm giá trị phân số của một số cho trước 95-96 Luyện tập §14 97 §15. Tìm một số biết giá trị một phân số của nó 98 Luyện tập §15 99 Luyện tập §15 (tiếp ) 100 §16. Tìm tỉ số của hai số 101 Luyện tập §16 – Kiểm tra 15 phút 102 §17. Biểu đồ phần trăm . 103 Luyện tập §17 Ôn tập chương III (với sự trợ giúp của máy 104 tính cầm tay) 105 Ôn tập chương III ( tt ) 106-107 Ôn tập cuối năm 108 Ôn tập cuối năm 109-110 Kiểm tra cuối năm (90′ cả Số học và Hình học) 111 Trả bài kiểm tra cuối năm (phần số học) Năm học: 2013 – 2014 Bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ MTBT, bảng phụ Bảng phụ Trường THCS Phan Thanh Tổ: Toán – Thể dục Giáo viên: Nguyễn Thị Toán Kế hoạch sử dụng ĐDDH môn Toán 6 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐDDH MÔN TOÁN HÌNH HỌC 6 NĂM HỌC: 2013 – 2014 Tuần Tiết ppct Tên bài dạy Tên ĐDDH HỌC KÌ I Chương I: Đoạn thẳng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 11 12 12 13 14 13 14 §1. Điểm. Đường thẳng §2. Ba điểm thẳng hàng §3. Đường thẳng đi qua hai điểm §4. Thực hành trồng cây thẳng hàng §5. Tia Luyện tập §1, §2, §3, §5 §6. Đoạn thẳng §7. Độ dài đoạn thẳng §8. Khi nào AM + MB = AB Luyện tập §6, §7 và §8 – Kiểm tra 15 phút §9. Vẽ đoạn thẳng cho biết độ dài Luyện tập §9 §10. Trung điểm của đoạn thẳng Luyện tập §10 Ôn tập chương I Kiểm tra 45 phút (Chương I) Thước thẳng, bảng phụ Thước thẳng, bảng phụ Thước thẳng, bảng phụ Cọc tiêu, giác kế Thước thẳng, bảng phụ Thước thẳng, bảng phụ Thước thẳng, bảng phụ Thước thẳng, bảng phụ Thước chia khoảng, bảng phụ Thước chia khoảng, bảng phụ Thước chia khoảng, bảng phụ Thước chia khoảng, compa Thước chia khoảng, compa Học Kì II Chương II: Góc 19 15 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 30 26 31 32 27 28 35 29 Trả bài kiểm tra học kì I và kiểm tra 45′(phần Hình học) Trả và rút kinh nghiệm bài kiểm tra chương I §1. Nửa mặt phẳng §2. Góc §3. Số đo góc §5. Vẽ góc cho biết số đo . � §4. Khi nào thì xOy  �  xOz ? . yOz � §6. Tia phân giác của một góc Luyện tập §1 đến §6 – Kiểm tra 15 phút §7. Thực hành : Đo góc trên mặt đất §7. Thực hành : Đo góc trên mặt đất (tt) §8. Đường tròn §9. Tam giác Luyện tập §8, §9 Ôn tập chương II (với sự giúp đỡ của MTBT ) Kiểm tra 45 phút (Chương II) Trả bài kiểm tra cuối năm và kiểm tra 45′ (phần Hình học) Năm học: 2013 – 2014 Thước thẳng Thước thẳng, compa Thước, thước đo góc, bảng phụ Thước thẳng, thước đo góc Thước thẳng, thước đo góc Thước, thước đo góc, compa Thước, thước đo góc, compa Thước, thước đo góc, compa Giác kế, cọc tiêu Giác kế, cọc tiêu Thước, thước đo góc, compa Thước chia khoảng, bảng phụ, thước đo góc, compa Thước, MTBT, bảng phụ Thước chia khoảng, bảng phụ Điều Ghi chỉnh chú Trường THCS Phan Thanh Tổ: Toán – Thể dục Giáo viên: Nguyễn Thị Toán Kế hoạch sử dụng ĐDDH môn Toán 6 Năm học: 2013 – 2014

Một Số Biện Pháp Giúp Học Sinh Học Tốt Môn Tiếng Việt Lớp 3

Để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo các thế hệ học sinh thành những con người năng động,sáng tạo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .Những con người biết tiếp thu tri thức khoa học kĩ thuật hiện đại, biết vận dụng tìm ra các giải pháp,phương pháp hợp lí cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân và xã hội .Thì giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu .Nhờ có giáo dục mới đào tạo các thế hệ tương lai của đất nước . Để đạt được những thành quả nói trên,các em phải trải qua các cấp học từ mẫu giáo đến đại học và sau đại học vì vậy môn tiếng việt ở tiểu học có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh .Mục tiêu của môn tiếng việt là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng việt (đọc,viết , nghe ,nói ) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của trẻ. Thông qua việc dạy và học tiếng việt góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng việt và những hiểu biết về xã hội, tự nhiên và con người, nền văn học Việt Nam và nước ngoài.Đồng thời bồi dưỡng tình yêu tiếng việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng việt góp phần hình thành nhân cách con ngườiViệt Nam xã hội chủ nghĩa.

Chương trình tiếng việt lớp 3 các em phải học gồm 6 phân môn . Mỗi phân môn có một nhiệm vụ quan trọng, đối với phân môn tập đọc chủ yếu là rèn cho học sinh các kĩ năng đọc:đọc thành tiếng và đọc hiểu nghe và nói.Bên cạnh đó thông qua hệ thống bài đọc theo chủ điểm, Các em đọc đúng và đọc trôi chảy,rành mạch câu, đoạn, bài và biết được cách đọc thầm hiểu được nội dung chính của bài nhằm khai thác nội dung bài đọc cung cấp cho các em những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người,cung cấp vốn từ, cách diễn đạt những tác phẩm văn học như đề tài,cốt truyện,nhân vật,góp phần hình thành nhân cách học sinh.Phân môn luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng việt bằng con đường quy nạp và kĩ năng dùng từ đặt câu khi nói và viết bỗ sung thêm từ ngữcho phần đọc.phân môn chính tả chủ yếu rèn cho học sinh viết chữ hoa,viết được đoạn văn,khổ thơ bằng cách nghe viết,hoặc nhớ viết,các emviết đúng chính tả,trình bày sạch sẽ.Bên cạnh đó, học sinh phải làm một số bài tập để nắm vững từ ngữ và biết cách dùngtừ đặt câu cho phù hợp.Phân môn tập làm văn giúp học sinh biết làm mẫu đơn theo hướng dẫn,viết được đoạn văn tả ngắn về người thân,biết diễn đạt ý trọn vẹn,

Ở phần đọc yêu cầu các em đọc đúng,rõ ràng rành mạch các đoạn đối thoại,các văn bản nghệ thuật, hành chính báo chí,tốc độ đọc nhanh hơn lớp 2.Biết dựa vào câu hỏi trả lời ýchính của bài,biết nhận xét một số hình ảnh nhân vật hoặc đặt tên cho đề bài cốt truyện, biết kể chuyện từng đoạn dựa vào phần gợi ý ở sách giáo khoa.Ở phần viết yêu cầu các em viết đúng chính tả rõ ràng,biết tìm hình ảnh so sánh,nhân hóa trong khổ thơ,đoạn văn.Qua thực dạy trên lớp,tôi nhận thấymột số học sinh vẫn học chưa tốt các em đọc và viết thể hiện ý vănchưa trọn vẹn,dùng từ đặt câuchưa đúng,viết chưa chính xác từ ngữ. vì vậy tôi mạnh dạn viết ra đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 3”

2) NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC THỰC HIÊN GIẢI PHÁP BIỆN PHÁP :

Để học tốt môn tiếng việt,trước hết các em phải đọc và viết tốt,nói và viết cho trọn câu,dùng từ đặt câu cho phù hợp biết dùng các dấu câu trong đoạn văn phù hợp với nội dung cần thể hiện.Biết nghe và khi nhận thông tin xử lí thông tin nhanh chống .Vì vậy những nội dung tôi quan tâm nghiên cứu thực hiện đó là:

Giải pháp thứ nhất: Dạy học sinh biết thể hiện giọng điệu ngắt nghỉ,đọc đúng,đọc trơn câu văn,đoạn văn,bài thơ và trả lời câu hỏi trong giờ tập đọcvà kết hợp cử chỉ điệu bộ khi kể chuyện.

Khi dạy bài tập đọc hay bài học thuộc lòng trong chương trình tiếng việt lớp ba,trước hết giáo viên phải bám vào mục đích yêu cầu của bài soạn,bám vào chuẩn kiến thức kĩ năng.Trong giờ dạy tập đọc chủ yếu rèn luyên cho học sinh hai kĩ năng: Kĩ năng đọc thành tiêng và kĩ năng đọc hiểu.Đối với từng bài dạy khi mở bài giáo viên dùng tranh ảnh,vật thật để giới thiệu bài có nội dung hướng học sinh vào bài học hôm nay,khi đọc giáo viên đọc mẫu bài giọng đọc rõ ràng,đọc đúng từng câu biết cách ngắt nghỉ sau những câu văn có cụm từ dài hay sau những dấu câu.Biết nhấn giọng những câu đối thoại giữa nhân vật hay sự vật hiện tượng một cách tự nhiên không bị gò bó tạo cho học sinh thấy được sự hấp dẫn ở phần đọc.Sau đó người giáo viên điều khiển cách đọc cho học sinh,học sinh biết dấu hiệu một câu,dấu hiệu một đoạn,hay một bài thơ có mấy khổ thơ.Khi đọc các em phải đọc ngắt, nghỉ ở dấu câu,đọc đúng từ ngữ trong câu .

Chẳng hạn,trong quá trình học học sinh hay mắc lỗi đọc từ có phụ âm / và vần iêt/ iêc; oi/ oai; ưu/ ươu; ât/âc; um/uôm….. Để đọc đúng các âm vần trong từ ngữ thì giáo viên phải dùng phương pháp làm mẫu phối hợp răng, lưỡi, miệng để học sinh quan sát cách phát âm của giáo viên mà đọc.Ngoài ra giáo viên dùng các đồ dùng trực quan để đi sâu khai thác kênh hình và kết hợp kênh chữ gây hứng thú học tập cho các em .Khi đọc đoạn văn có nhiều câu đối thoại của nhân vật hay những câu có dấu chấm than thì giáo viên phải nhấn giọng để tạo ra hình ảnh gợi hình gợi cảm lôi cuốn người đọc.Trong khi luyện đọc cho học sinh giáo viên theo dõi cách đọc câu,đoạn, cách ngắt nghỉ trong câu để phát hiệncáichưa chính xác,kịp thời sửa cho các em.Giaó viên không để cho học sinh đọc tự do,mà phải hướng dẫncho các em đọc . Học sinh đọc phần luyện đọc thì tiếp đến giáo viên phải hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài, những bài có câu hỏi khó giáo viên có thể tách ra những câu hỏi nhỏ và gợi ý cho các em trả lời tránh tình trạng dùng câu hỏi lặp đi lặp lại nhiều lần để hỏi học sinh .Gây hứng thú cho các em khi trả lời nội dung câu hỏi.Giáo viên phải đầu tư cả hình thức nội dung để tiết học có hiệu quả chọn phương pháp sử dụng cho phù hợp mang lại kiến thức mới cho học sinh đạt hiệu quả nhất.Khi luyện đọc lại bài thường đọc theo cách phân vai có thể các em chọn vai và nhập vai đọc chọn vai và nhập vai theo nhân vật có thể các em chọn vai và đọc thành từng nhóm.Nhóm nào đọc tốt nhất thì đọc mẫu,giáo viên nhận xét sau đó rút kinh nghiệm để các nhóm đọc chưa chính xác thì đọc chính xác hơn .Cho các nhóm thi đọc lại với nhau rồi tự nhận xét giữa các nhóm và giáo viên nhận xét đánh giá khả năng đọc của từng nhóm .

* VÍ DỤ: Tập đọc: Người mẹ ( SGK Trang 39 tập một lớp3 )

Giaó viên hướng dẫn cách đọc đoạn trên: cách ngắt,nghỉ ở chỗ câu có dấu phẩy thì nghỉ ngắn hơi hơn so với dấu chấm và ngắt nghỉ nhấn giọng đúng chỗ ở câu hỏi và câu trả lời của nhân vật . Thể hiện giọng đọc các nhân vật(bà mẹ,Thần Chết,Người dẫn chuyện: Giaó viên hướng dẫn giọng đọc từng nhân vật như sau giọng Thần chết ngạc nhiên,giọng người mẹ khi nói câu: vì tôi là mẹ giọng điềm đạm khiêm tốn, khi yêu cầu Thần Chết: Hãy trả con cho tôi giọng dứt khoát. – Thấy bà/Thần Chết ngạc nhiên/hỏi://

.- Làm sao ngươi có thể tìm đếntận nơi đây/

Sau khi đã hướng dẫn đoạn văn trên, giáo viên cho học sinh đọc cá nhân, chú ý cách đọc của từng học sinh, học sinh đọc chưa chính xác từ ngữ, cách nhấn giọng giữa nhân vật, giáo viên hướng dẫn lại cho học sinh đọc lại đoạn đó, từ đó khắc phục học sinh đọc và đọc chính xác.

Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc cách phân vai các nhân vật, rồi phân học sinh thành bốn nhóm cho các nhóm luyện đọc.Sau đó gọi từng nhóm lên đọc các nhóm còn lại theo dõi nhận xét -đánh giá để các em rút kinh nghiệm.Cuối giờ luyện đọc cả lớp bình bầu nhóm bạn đọc hay nhất tuyên dươngvà khen thưởng.

Bên cạnh giờ tập đọc,có nửa tiếtdành cho kể chuyện,chủ yếu ở tiết này rèn kĩ năng nói:Dựa vào các gợi ý trong sách giáo khoa học sinh biết nhập vai kể lại được từng đoạn của câu chuyện theo lời nhân vật.Các em biết thay đổi giọng kể phù hợp với nội dung,biết phối hợp lời kể với điệu bộ,nét mặt.

Rèn kĩ năng nghe:Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện,biết nhận xét đánh giá lời kể của bạn,kể tiếp được lời kể của bạn.

Ví dụ: Kể lại đoạn ba và đoạn bốn trong bài ” Người mẹ”

Đoạn 3. Bà đến một hồ lớn.Không có một bóng thuyền.Nước hồ quá sâu.Nhưng bà nhất định vượt qua hồ để tìm con .Hồ bảo:

– Tôi sẽ giúp bà,nhưng bà phải cho tôi đôi mắt .Hãy khóc đi,cho đến khi đôi mắt rơi xuống.

Bà mẹ khóc,nước mắt tuôn rơi lã chã,đến nổi đôi mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ,hóa thành hai hòn ngọc.Thế là bà được đưa đến nơi ở lạnh lẽo của Thần Chết.

Đoạn 4. Thấy bà thần chết ngạc nhiên ,hỏi:

Khi kể hai đoạn trên giáo viên phân vai các nhân vật (người dẫn chuyện,bà mẹ,Thần Chết,Hồ nước ) hướng dẫn học sinh nhập vai nhân vật. Học sinh nhớ lại chuyện kể lại đoạn chuyện thể hiện nhấn giọng từng từ ngữ:nhỏ xuống,tuôn rơi lã chã,hãy khóc đi, đôi mắt hóa thành hai hòn ngọc…giọng kể

người mẹ điềm đạm,khiêm tốn nhưng cương quyết, tha thiết toát lên được sự sẳn lòng hi sinh của người mẹ trên đường đi tìm con .Nhân vật Thần Chết khi thấy người mẹ ngạc nhiên.Từng học sinh nhập vai nhân vật khi kể kết hơp mọi cử chỉ và thể hiện điệu bộ, nét mặt phù hợp với từng nhân vật .Giaó viên tổ chức cho các em thi kể chuyện theo nhóm,các nhóm nhập vai nhân vật và trình bày đoạn truyện như đã hướng dẫn.Đại diện từng nhóm thi kể, sau đó giáo viên và các nhóm nhận xét,đánh giá chọn ra nhóm kể hay nhất tuyên dương trước lớp

Song song với việc dạy luyện đọc kể chuyện cho học sinh thì kĩ năng thực hành viết, nghe viết không kém phần quan trọng

Trong phần cơ sở lí luận chúng ta đã biết phương pháp luyện tập là rất cần thiết đối với học sinh Tiểu học. Thật vậy,trong giờ dạy tập viết,chính tả kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh được phải thể hiện thành kĩ năng, kĩ xảo.Muốn vậy, cần phải thường xuyên luyện tập thực hành cho học sinh. Việc luyện tập ở đây có nghĩa là luyện đọc và luyện viết.Khi học sinh luyện tập chữ viết giáo viên cần uốn nắn cách ngồi viết với nhiều hình thức luyện tập

Tập viết chữ vào bảng con học sinh luyện tập viết bằng phấn hoặc bút bảng để trước khi viết vào vở, những chữ cái vần khó giáo viên hướng dẫn kĩ cách viết , những chữ viết chưa chính xác để dễ sữa chữa bằng dẻ lau, từ đó học sinh luyện viết vào vở. Muốn học sinh sử dụng có hiệu quả vở tập viết giáo viên cần hướng dẫn tỉ mĩ nội dung và yêu cầu về kĩ năng . Viết ở từng bài ( mẫu chữ,các dấu chỉ khoảngcách giữa các chữ,dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét) giúp các em viết đủ,viết đúng số dòng quy định.

Ngoài ra,giáo viên cho học sinh viết thêm các tiếng ngoài bài. cho học sinh viết càng nhiều càng tốt . Giáo viên có thể quán xuyến được lớp, bám sát học sinh .Giáo viên phân nhóm cho học sinh viết ở nhà, khi học sinh viết đúng được từ ngữ, câu, chuyển sang giai đoạn viết chính tả học sinh viết đúng một đoạn văn,bài thơ học sinh nhìn bảng giáo viên viết mẫu học sinh viết vào vở . Đối với những loại bài nghe viết học sinh viết một bài hoặc một đoạn văn dài trên 70 tiếng,học sinh viết đúng chính tả, trình bày chữ viết đẹp và cẩn thận. Khi dạy chính tả giáo viên đọc to chậm rãi từ ngữ,câu,phát âm đúng những từ ngữ học sinh hay mắc lỗi có phụ âm ( c/ k; g/gh; ng/ g; l/n; s/x ) Cùng với một số vần như ( an/ ang;ac/at; ưu/ ươu; ât/ ăc…)và những tiếng lẫn lộn giữa (dấu hỏi và dấu ngã ) để các em viết đúng. khi học sinh viết giáo viên cho học sinh đánh vần trước các âm,vần khó và luyện viết ở bảng con nhiều lần. khả năng một số em đọc tốtthì các em viếtnhanh, chính xác . Bên cạnh đó còn một số học sinh chưa đọc thành thạo, khả năng nghe và viết chưa tốt .Để giúp các em viết đúng chính tả giáo viên đọc chậm từng câu nhiều lần quan sát cách viết xem các em viết được chưa mà điều chỉnh khi đó các em mới hoàn thành bài viết . Cuối giờ chính tả, còn thời gian làm lại các bài tập phân biệt tiếng có âm đầu và vần để tạo thành tiếng, từ, viết đúng chính tả . Mục đích giúp các em viết đúng chính tả.

Ngoài hai giải pháp vừa nêu trên,giúp học sinh biết cách dùng từ đặt câu, biết nghe và trả lời câu hỏi phục vụ cho việc học tập và giao tiếp .

Giải pháp thứ ba: Thực hành kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu khi nói và viết để học tốt môn luyện từ và câu và môn tập làm văn:

Ở lớp 3, phân môn luyện từ và câu giúp các em mở rộng vốn từ,biết đặt các kiểu câu ? ? ? Và những bộ phận chính của các kiểu câu ấy. ngoài ra , có những bộ phận câu trả lời cho các câu hỏi khi nào? ở đâu ? như thế nào? Và các dấu câu,dấu chấm,dấu chấm hỏi,dấu chấm than,dấu phẩy…. ngoài ra dưạ vào khổ thơ đoạn văn tìm các hình ảnh so sánh hay nhân hóa.Khi dạy các dạng bài trên đặt câu thì giáo viên luôn hướng cho học sinh biết mỗidạng có cách đặt câu khác nhau .Khác ở cách dùng từ,nghĩa của các từ trong câu .Để hỏi và trả lời câu hỏi có nội dung cần gì ?

Ví dụ :Tìm các bộ phận câu :

-Trả lời câu hỏi Ai(cái gì,con gì) ?

a)Đàn Sếu đang sải cánh trên cao.

b)Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.

c)Các em tới chỗ ông cụ,lễ phép hỏi.

Giaó viên giúp học sinh nắm yêu cầu của bài.Đây là những câu đặt theo mẫu câu Ai làm gì ?nhiệm vụ các emlà tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi ai(cái gì, con gì)và bộ phận câu trả lời cho câu hỏi làm gì ?)

Sau đó giáo viên chỉ định từng cặp học sinh khá giỏi lên tìm ý a

Giáo viên gọi học sinh nhận xét cặp bạn tìm đã chínhxác chưa ?

Học sinh trả lời bạn làm đã chính xác rồi.

Giaó viên chỉ định từng cặp học sinhlên tìm

Giáo viên và cả lớp nhận xét, tuyên dương.

Cách dạy các kiểu câu còn lại giáo viên luôn hướng học sinh hiểu cách nói của từng vế câu khơi dậy cho học sinh thấy được được sự khác nhau giữa các kiểu câu.Học sinh dựa vào một số câu mẫu tập nói và đặt câu phù hợp tương ứng với từng loại kiểu câu .

Khi học sinh đặt thành câu nói và viết thành đoạn thì lúc này biết dùng các dấu câu để phân biệt từng ý và nội dung của mỗi ý cho phù hợp.Các em biết cách dùng các dấu để ngắt nghỉ khi đọc hoặc khi viết .

: Em chọn dấu chấm hay dấu chấm hỏi để điền vào ô trống ?

Nam nhờ chị viết thư thăm ông bà vì em vừa mới vào lớp2,chưa viế tthành thạo ……Viết thư xong, chị hỏi :

– Em muốn còn nói thêm gì nữa không ……

– Dạ có …….. Chị viết hộ em vào cuối thư : ” Xin lỗi ông bà vì chữ cháu xấu và nhiều lỗi chính tả .”

Học sinh dựa vào đoạn văn trên biết cách dùng dấu câu để đặt vào ô trống sao cho đúng với từng câu tương ứng với mỗi ô trống .Học sinh làm đúng đoạn văn giáo viên gọi từng em đọc thể hiện cách đọc sau mỗi câu có dùng dấu chấm hay dấu chấm hỏi.

Nam nhờ chị viết thư thăm ông bà vì em vừa mới vào lớp 2,chưa t viết thành thạo ……Viết thư xong, chị hỏi :

– Em muốn còn nói thêm gì nữa không ……

– Dạ có …….. Chị viết hộ em vào cuối thư : ” Xin lỗi ông bà vì chữ cháu xấu và nhiều lỗi chính tả .”

Sau khi học sinh làm xong bài tập trên giáo viên gọi học sinh thể hiện cách đọc và đọc lại đoạn văn trên rồi giáo viên nhận xét, sửa bài.

Ngoài kĩ năng dùng từ đặt câu phân biệt các kiểu câu,sử dụng dấu câu trong đoạn văn các em biết tìm những hình ảnh so sánh,nhân hoá các sự vật, hiện tượng gần gũi trong cuộc sống như nụ hoa hồng, cánh diều,cái đĩa, áng mây…

Chẳng hạn,khi dạy môn luyện từ và câu:Tên bài. so sánh-dấu chấm

Yêu cầu của tiết này tìm được những hình ảnh so sánh trong các câu thơ,câu văn.Nhận biết các từ chỉ sự so sánh

a)Hai bàn tay em

Như hoa đầu cành

Mùa hè,trời là cái bếp lò nung.

Hàng xoan trước ngõ

Hoa xao xuyến nở

Như mây từng chùm

Khi dạy bài trên giáo viên gọi học sinhđọc kĩ yêu cầu của bài,học sinh đọc lần lượt từng câu thơ.Giáo viên hướng dẫn trước hết các em tìm những hình ảnh sự vật hiện tượng ở trongkhổ thơ.sau đó,ta thấy các sự vật trên so sánh như thế nào?

Từ đó,các em tìm sự vật được so sánh

Hàng xoan trước ngõ

Học sinh học tốt môn luyện từ và câu thì phân môn tập làm văn giúp các em biết dùng lời nói phù hợpvới hoàn cảnh giao tiếp trong sinh hoạt gia đình, sinh hoạt tập thể,biết giới thiệu các thành viên các hoạt động của tổ;biết viết đơn viết được bức thư ngắn để báo tin tức hỏi thăm sức khỏe người thân trau dồi thái độ ứng xử có văn hóa tinh thần trách nhiệm trong công việc.

Ví dụ:kể về gia đình em với một người bạn mới quen.

Yêu cầu của đề văn trêncác em chỉ cần nói 5đến 7câu giới thiệu về gia đình em.

.Gia đình em có bao nhiêu người,bố mẹ em làm nghề gì?Gia đình em sống có thương yêu nhau và hòa thuận không? Dựa vào các gợi ý trêncác em viết thành đoạn văn trình bày đủ ý để trao đổi với bạn. Ngoài kĩ năng xây dựng đoạn văn còn giúp các em dựa vàomẫu đơn đã có mẫu sẵn để viết một mẫu đơn như:Đơn xin phép nghỉ học, đơn xin vào đội, đơn xin cấp thẻ đọc sách…Để viết một mẩu đơn các em nắm được trình tự của lá đơn, viết đúng theo trình tự và chính xác

Để học tốt môn tiếng việt ngoài việc dùng các biện pháp luyện đọc đúng,viết đúng,thực hành luyện viết,giáo viên còn dùng biện pháp Tổ chức trò chơi.

Giải pháp thứ tư : Tổ chức trò chơi trong quá trình dạy học :

Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức được học ,mở rộng vốn từ ,khắc sâu kiến thức được học , nắm chắc âm, vần biết vận dụng vào từng trường hợp cụ thể .

Tạo môi trường để rèn luyện sự linh hoạt, nhạy bén, có thói quen phản ứng nhanh cho học sinh giúp các em mạnh dạn trước tập thể

Thông qua trò chơi tạo không khí thi đua sôi nổi trong mỗi tiết học,làm cho tiết học nhẹ nhàng và sôi nổi đem lại kết quả tốt .

Tổ chức trò chơi phải phù hợp với thời điểm của từng tiết dạy .

Nộidung chơi phải đảm bảo kiến thức về mặt kĩ năng theo chuẩn kiến thức,các yêu cầu về kiến thức phải có tính hệ thống .

Trò chơi phải phù hợp, vừa sức ,không quá khó phải thu hút được sự ham thích của học sinh .Trò chơi phát huy được tinh thần tập thể, kích thích được tính thi đua học tập, giúp học sinh tăng khả năng khi nhận thông tin và giải quyết thông tin nghe,nói,đọc,viết.

* Phương pháp tiến hành:

Tổ chức trò chơi dẫn dắt các em chiếm lĩnh kiến thức mới cần đạt lúc đó để củng cố hệ thống hóa kiến thức trong một bài hay một chương.Giaó viên cần phổ biến tên trò chơi,nội dung chơi, vật dụng phục vụ cho trò chơi,luật chơi, trước khi phổ biến trò chơi ,nên cho các em chơi thử để các em tự tin .

Mục tiêu: Giúp học sinh chọn tiếng đã học ghép vào chổ trống để tạo thành từ ngữ có nghĩa( Trong phần bài tập,cuối giờ viết chính tả)

Cách chơi : Giáo viên chọn hai đội chơi,lớp cử đại diện mỗi đội 03 bạn đặt tên cho đội mình.Trong vòng một phút hai đội thi đua tìm tiếng phù hợp và điền vào chỗ trống theo thứ tự từng tiếng tương ứng rồi ghi trên bảng lớp.Hết thời gian mỗiđội cử đại diện của đội mình lên.đọc kết quả đã ghi cả lớp bổ sung và nhận xét.giáo viên đánh giá, nhận xét hai đội và kết luận đội thắng cuộc và tuyên dương đề nghị các bạn cho tràng vỗ tay khích lệ hai đội .

Bài tập : Em chọn chữ nào trong ngoặc đơnđể điền vào chỗ trống?

b)khẻo hay khoẻo): người lẻo …

* Hai đội thi điền được kết quả như sau:

Mục tiêu: Giúp học sinh biết chon những tiếng đã cho ghép lại với nhau để tao thành từ mới có nghĩa tương đương nhau ( môn luyện từ và câu)

Chuẩn bị phấn viết ,bảng con ,giẻ lau.

Cách chơi: Giáo viên cho học sinh chơi cá nhân,trong vòng một phút, học sinh chọn tiếng ghép vào tiếng đã cho để tạo thành từ ngữ có nghĩa gần giống nhau để ghi vào bảng con hết thời gian học sinh trình bày,em nào ghép đúng giáo viên chọn gắn lên bảng .

Đánh giá Tìm và ghép được tiếng trong bài

Bàì4 Tìm những từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống:

a) Công cha nghĩa mẹ ơn….

b) Trời mưa đường đất sét trơn như…

c) Ở thành phố có nhiều tòa nhà cao…

Học sinh tìm các tiếng thích hợp viết vào bảng con những từ cần điền là: Thầy; bôi mỡ; tầng.

Học sinh tìm từ điền vào câu đúng, giáo viên nhận xét tuyên dương.

3, KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM

Sau thời gian sử dụng các biện pháp trên, trong giờ day các phân môn ở sách tiếng việt lớp 3 tôi thấy không khí lớp học sôi nổi,khơi dậy tính tích cực của các em, đặc biệt các kĩ năng đọc, viết, các em chưa đạt ngày càng tiến bộ.

Giúp các em mạnh dạn, tự tin trong học tập, tinh thần đồng đội ,tình thầy trò tình bạn bè được phát triển:

*Chất lượng cụ thể qua các lần kiểm tra như sau:

Nói chung, đến nay hầu hết các em học sinh chưađạtcó sự tiến bộ rõ rệt .Bên cạnh đó vẫn còn một vài em còn đọc chậm,viết chậm , dự kiến tiếp tục rèn luyện đến cuối năm học

Việc áp dụng một số giải pháp trong môn tiếng việt lớp 3 tôi đã đạt những bước tiến bộ rõ rệt.Học sinh tiếp thu bài nhanh, viết ít mắc lỗi chính tả,khả năng nhận biết các kiểu câu dễ dàng hơn so với trước.Cách diễn đạt ý văn trọn vẹn giúpngười đọc hiểu được vấn đề cần thể hiện trong bài.

Các phương pháp phải được áp dụng một cách đồng bộ, thường xuyên và linh hoạt. Không có phương pháp nào là vạn năng và chẳng có phương pháp nào là tối ưu cả, mà tối ưu hay không là phụ thuộc chủ yếu vào cách sử dụng của GV vào điều kiện cụ thể của đối tượng HS lớp mình, tùy nội dung từng bài mà quyết định áp dụng một hay một số phương pháp thích hợp. GV cần lưu ý làm mới cách tổ chức các hoạt động học để luôn hấp dẫn các em.

Giáo viên phải tận tụy, nhiệt tình, theo dõi sát sao từng HS, qua đó phát hiện những thiếu sót của từng em, tìm nguyên nhân, hướng khắc phục cho từng nhóm để có biện pháp giúp đỡ kịp thời; có hiệu quả, không nôn nóng, không vội vã để rồi quở trách HS.

Cần có sự đánh giá, rút kinh nghiệm qua từng tháng, học kỳ để kịp thời điều chỉnh phương pháp nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.

Phải có sự hỗ trợ, phối hợp giúp đỡ từ phía phụ huynh HS để việc áp dụng các biện pháp được thuận lợi, có hiệu quả.

Bạn đang xem bài viết Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Đồ Dùng Dạy Học Môn Tiếng Việt Lớp Hai trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!