Xem Nhiều 3/2023 #️ Môi Trường Nhân Khẩu Học (Demographic Environment) Trong Marketing Là Gì? # Top 4 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Môi Trường Nhân Khẩu Học (Demographic Environment) Trong Marketing Là Gì? # Top 4 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Môi Trường Nhân Khẩu Học (Demographic Environment) Trong Marketing Là Gì? mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Khái niệm

Môi trường nhân khẩu học trong tiếng Anh gọi là: Demographic environment.

Môi trường nhân khẩu học đề cập đến các đặc điểm dân số bao quanh một công ty hoặc quốc gia và điều đó ảnh hưởng lớn đến thị trường. Môi trường nhân khẩu học bao gồm các yếu tố như phân bố tuổi, sinh, tử, nhập cư, tình trạng hôn nhân, giới tính, giáo dục, tôn giáo và các đặc điểm phân bố địa lí thường được sử dụng cho mục đích phân khúc.

(Theo The Common Language Marketing Dictionary, Marketing Accountability Standards Board)

Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các khía cạnh như: qui mô dân số, mật độ phân bố dân cư, tuổi tác, giới tính, chủng tộc nghề nghiệp và các chi tiêu thống kê khác.

Các phương diện tác động

Tiếp cận nhân khẩu – dân số theo những góc độ khác nhau đều có thể trở thành những tham số ảnh hưởng tới quyết định marketing của doanh nghiệp. Bởi vì, các tham số khác nhau của nhân khẩu đều có thể tạo ra sự khác biệt không chỉ qui mô mà cả đặc tính nhu cầu.

Nhân khẩu hay dân số tác động tới hoạt động marketing của các doanh nghiệp chủ yếu trên các phương diện sau:

– Qui mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới qui mô nhu cầu. Thông thường qui mô dân số của một quốc gia của một vùng, một khu vực, một địa phương càng lớn thì báo hiệu qui mô thị trường lớn.

Bất kì công ty nào, kể cả công ty sản xuất hàng tư liệu sản xuất hay tiêu dùng, đều bị hấp dẫn bởi những thị trường có qui mô dân số lớn. Tốc độ tăng dân số là qui mô dân số được xem xét ở trạng thái động. Dân số tăng nhanh, chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu diễn tiến tương ứng của qui mô thị trường.

Tất nhiên, đối với từng mặt hàng cụ thể, tương quan đó không phải bao giờ cũng ăn khớp tuyệt đối, do đó, đôi khi nó có thể là cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng lại là nguy cơ (bất lợi) cho doanh nghiệp khác.

– Cơ cấu dân số có tác động rất lớn đến qui mô nhu cầu của các hàng hóa dịch vụ cụ thể đến đặc tính nhu cầu. Cơ cấu dân số cũng được xem xét theo nhiều tham số khác nhau. Mỗi tham số sẽ tác động khác nhau tới các quyết định marketing.

Những tham số điển hình của cơ cấu dân số thường được các nhà quản trị marketing, đặc biệt là trong lĩnh vực hàng tiêu dùng, quan tâm là: giới tính, tuổi tác.

Có thể nói đây là hai tham số quan trọng nhất có ảnh hưởng đến cơ cấu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nên việc tạo cơ hội cho nhóm hàng này gây ra khó khăn cho hàng khác là khó tránh khỏi.

Tuy nhiên, sự biến đổi của những tham số này diễn ra từ từ, có tính chất tịnh tiến chứ không phải “mau lẹ, tức thì”. Ngoài ra, nếu cơ cấu dân số được xem xét theo góc độ cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu theo thành thị và nông thôn, theo trình độ học vấn cũng là những tham số đáng quan tâm của các nhà quản trị marketing.

Xu hướng những người sống độc thân ngày càng tăng lên gắn liền với xã hội hiện đại, cũng là xu hướng đáng quan tâm của nhiều công ty.

Nhân Khẩu Học (Demographic) Là Gì? Thông Tin Nhân Khẩu Học Được Sử Dụng Như Thế Nào?

Nhân khẩu học

Khái niệm

Nhân khẩu học trong tiếng Anh là Demographic.

Nhân khẩu học là nghiên cứu về dân số dựa trên các yếu tố như tuổi tác, chủng tộc, giới tích. Dữ liệu nhân khẩu học đề cập đến thông tin kinh tế xã hội được thể hiện theo thống kê, bao gồm việc làm, giáo dục, thu nhập, tỉ lệ kết hôn, tỷ lệ sinh và tử vong và nhiều yếu tố khác.

Chính phủ, các công ty và các tổ chức phi chính phủ sử dụng nhân khẩu học để tìm hiểu thêm về đặc điểm của dân số cho nhiều mục đích, bao gồm phát triển chính sách và nghiên cứu thị trường kinh tế.

Ví dụ, một công ty bán xe dã ngoại cao cấp muốn biết có khoảng bao nhiêu người đang ở hoặc sắp đến tuổi nghỉ hưu và bao nhiêu phần trăm có thể mua sản phẩm.

Hiểu về nhân khẩu học

Chia nhóm dân số bằng cách sử dụng nhân khẩu học cho phép các công ty xác định qui mô của một thị trường tiềm năng. Việc sử dụng nhân khẩu học giúp xác định xem các sản phẩm và dịch vụ của mình có đang nhắm đến người tiêu dùng mục tiêu hay không. Ví dụ: việc phân loại thị trường có thể dựa trên cách xác định một nhóm tuổi cụ thể, chẳng hạn như nhóm baby boomers (sinh năm 1946-1964) hoặc millennials (sinh 1981-1996).

Sự ra đời của internet, mạng xã hội, thuật toán dự đoán hay Big Data có ý nghĩa rất lớn đối với việc thu thập và sử dụng thông tin nhân khẩu học. Người tiêu dùng hiện đại đưa ra vô số dữ liệu, được thu thập và theo dõi qua các hoạt động trực tuyến và ngoại tuyến của họ qua các ứng dụng, nền tảng truyền thông xã hội. Kết hợp với sự phát triển của lĩnh vực lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, hàng núi dữ liệu được thu thập này có thể được sử dụng để dự đoán và xác định mục tiêu lựa chọn của người tiêu dùng với độ chính xác cao.

Các loại thông tin nhân khẩu học

Đối với các mục tiêu marketing của công ty, dữ liệu nhân khẩu học được thu thập để xây dựng hồ sơ cở sở khách hàng. Các biến số phổ biến được thu thập trong nghiên cứu nhân khẩu học bao gồm tuổi tác, giới tính, mức thu nhập, chủng tộc, việc làm, địa điểm và mức độ giáo dục. Các yếu tố nhân khẩu học bổ sung bao gồm thu thập dữ liệu về sở thích, lối sống và nhiều hơn nữa.

Các cơ quan chính phủ thu thập dữ liệu khi tiến hành điều tra dân số quốc gia và có thể sử dụng dữ liệu nhân khẩu học đó để dự báo mô hình kinh tế và tăng trưởng dân số. Từ đó sẽ có các điều chỉnh trong quản lí phù hợp hơn.

Thông tin nhân khẩu học được sử dụng như thế nào

Hầu hết các công ty lớn tiến hành nghiên cứu nhân khẩu học để xác định cách tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ của họ và thị trường tiềm năng cho nhóm khách hàng mục tiêu của mình. Xu hướng nhân khẩu học cũng rất quan trọng, vì quy mô của các nhóm nhân khẩu học thay đổi theo thời gian do hoàn cảnh kinh tế, văn hóa và chính trị.

(Theo Investopedia)

Lê Huy

Nhân Chủng Học Là Gì? Sự Phân Ngành Trong Nhân Loại Học

Việc làm Giáo dục – Đào tạo

1. Khái niệm Nhân chủng học là gì?

Khái niệm Nhân chủng học là gì?

Tên gọi chung của những ngành nghiên cứu về loài người, những nghiên cứu về nhiều khía cạnh của loài người trong xã hội như chuẩn mực xã hội, giá trị xã hội, ngôn ngữ con người, sự phát triển sinh học về cơ thể của con người được gọi chung bằng khái niệm là nhân loại học.

Nhân loại được nhận diện bở một số dấu hiệu như là những phẩm chất được xã hội gắn cho, thái độ đối với thể giới như tư tưởng, phẩm chất đạo đức, sự hy sinh, lòng nhân đạo, tôn trọng, khiêm tốn, trung thực,…

Một trong những phân ngành của nhân loại học là nhân chủng học. Vậy nhân chủng học là gì?

Nhân chủng học là ngành học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử, sự phát triển của cơ thể, tâm lý của các giống người. Nhân chủng học tiếng anh là Physical anthropology hay anthropology physique. Nhân chủng học còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau, tùy từng trường hợp nó được gọi bằng những tên khác nhau như nhân loại học hình thể, nhân loại học sinh học, nhân học hình thể. Hẳn bạn không còn thắc mắc nhân học hình thể là gì. Nhân học hình thể là nhân chủng học, 2 khái niệm này tương đương nhau đều chỉ đến ngành nghiên cứu nguồn gốc, lịch sử cũng như sự phát triển của cơ thể, tâm lý, thể chất của các giống người.

Đây cũng là một trong những phân ngành nghiên cứu của nhân loại học, tuy nhiên khái niệm nhân học ứng dụng xuất hiện sau cùng trong những phân ngành nghiên cứu của nhân loại học.

Nhân học ứng dụng được hình thành khoảng sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Nhân học ứng dụng có sự đa dạng hơn các loại phân ngành khác của nhân loại học, nhân học ứng dụng là nơi tập hợp các nhà nhân loại học làm việc trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu về các giống người khác nhau. Trong nhân học ứng dụng lại chia ra làm nhiều khía cạnh nghiên cứu khác nhau, việc phân loại dựa vào lĩnh vực nghiên cứu cũng như những vấn đề cụ thể như: phát triển xã hội, nông nghiệp và phát triển nông nghiệp, y tế, giáo dục,…

Một số phân ngành của nhân học ứng dụng hiện nay là:

– Nhân loại học sinh thái và môi trường

– Nhân loại học phát triển

Mỗi ngành nghiên cứu của nhân học ứng dụng đều có sự khác biệt nhất định, từng ngành nghiên cứu có sự khác biệt về đối tượng, mục đích cũng như cách nghiên cứu, cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu nhưng nhìn chung chúng đều hướng tới sự thay đổi, phát triển của các giống người. Các phân ngành đều có mối quan hệ, có sự liên hệ tới nhau, các ngành đều hướng tới mục đích là hiểu bản chất sinh học và văn hóa của con người cũng như nhấn mạnh tới vai trò của văn hóa và các phương pháp tiếp cận được áp dụng đều được đưa ra so sánh ưu điểm, sự phát triển cũng như tính khác biệt và phương pháp được đề cao cũng như sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu là dân tộc ký.

Nhân loại học là khái niệm chỉ chung cho những ngành nghiên cứu khác nhau về các loại người từ quá khứ đến hiện tại. Dựa vào mục đích, đối tượng, cách nghiên cứu, cách tiếp xúc đối tượng khác nhau mà nhân loại học phân chia ra các loại ngành khác nhau.

Nhân loại học được chia làm 5 phân ngành cơ bản hiện nay gồm:

– Nhân học hình thể: hay còn có nhiều tên gọi khác như nhân loại học hình thể, nhân loại học sinh học, nhân chủng học. Tên tiếng anh của nhân học hình thể là Physical anthropology hay anthropology physique. Đây là ngành nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử, sự phát triển của thể chất, tâm lý của các giống người. Đối tượng nghiên cứu của ngành là các loài người đã và đang xuất hiện, ngành sẽ sẽ nghiên cứu lịch sử xuất hiện, sự phát triển của các loài người này xem sự phát triển về thể chất cũng như tâm lý của các giống người xác định.

– Nhân loại học văn hóa – xã hội: Trong ngành này lại chia nhỏ ra văn hóa và xã hội. Nhìn chung thì nhân loại học xã hội và nhân loại học văn hóa nghiên cứu về các chuẩn mực và giá trị xã hội. Hai ngành có sự đối lập và mâu thuẫn với nhau, trong khi nhân chủng học văn hóa nghiên cứu vào sự biến đổi văn hóa giữa con người với nhau thì nhân học xã hội lại coi sự biến đổi văn hóa là một tập hợp con của hằng số nhân loại học, coi sự biến đổi là điều đương nhiên xảy ra và được sắp đặt sẵn. Không chỉ vậy mục tiêu nghiên cứu của 2 ngành là khác nhau.

– Nhân loại học ngôn ngữ: đây là ngành nghiên cứu về cách mà ngôn ngữ tác động tới xã hội. Tên tiếng anh của nhân loại học ngôn ngữ là Linguistic anthropology hay Anthropologie linguistique. Đối tượng nghiên cứu là ngôn ngữ của các loài người từ quá khứ đến hiện tại. Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu về sự tác động của ngôn ngữ tới xã hội.

– Khảo cổ học: đây là lĩnh vực nghiên cứu văn hóa nhân loại trong quá khứ thông qua khảo cứu các chứng tích thể lý, đây là một nhánh của nhân loại học nhưng tại một số nơi nó được coi là một ngành riêng, một ngành đặc biệt được nhóm riêng vào lĩnh vực lịch sử.

Hiện nay Việt Nam chưa có sự phân biệt rõ ràng về các phân ngành, nhân loại học được coi như nhân chủng học, tuy nhiên cần lưu ý sự khác nhau cũng như các tên gọi, khái niệm để có sự phân biệt rõ ràng hơn.

Ngành nhân loại học là một trong những ngành nghiên cứu quan trọng, hiện nay đã có trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn đã có đào tạo ngành nghiên cứu này, trường đã thành lập ngành nhân học trên cơ sở ngành dân tộc học trước đây.

2. Sự phân ngành về nhân chủng học

Sự phân ngành về nhân chủng học

Nhân chủng học là một phần nhỏ trong nhân loại học nhưng lại là lĩnh vực nghiên cứu rộng. Trong nhân chủng học lại có sự phân ngành và sinh viên sẽ theo học một trong nhiều ngành cụ thể để có sự nghiên cứu chuyên sâu. Phân loại về nhân chủng học bao gồm:

Đây là ngành nghiên cứu về lĩnh vực văn hóa, lĩnh vực văn hóa tập trung vào nghiên cứu các nền văn hóa khác nhau từ quá khứ đến hiện tại, lĩnh vực này có mực đích nhằm xác định các điểm tương đồng, khác biệt. Ngành nhân chủng học văn hóa có nhiệm vụ ghi lại và phân tích các thực tiễn văn hóa, phong tục tập quán và tín ngưỡng của loài người.

Dựa vào những nghiên cứu thực địa để miêu tả nền văn hóa nào đó, người nghiên cứu có thể nghiên cứu đồng thời nghiên cứu dân tộc học.

Nhân học văn hóa được nhiều người gọi bằng nhiều cái tên khác nhau như nhân học văn hóa xã hội hay nhân chủng học, những nhân chủng học văn hóa khác nhân chủng học xã hội và chỉ là một phần trong nhân chủng học. Cần nắm rõ khái niệm để có sự hiểu biết nhất định và không nhầm lẫn giữa các khái niệm. Nhân học xã hội là thuật ngữ chỉ sự thay đổi, biến thể của chuyên ngành, tập trung vào nghiên cứu các mối quan hệ xã hội, các hệ thống kinh tế, chính trị, pháp luật, những yếu tố xây dựng nên xã hội, còn nhân học văn hóa nghiên cứu vào các nền văn hóa.

Các nghiên cứu và phân tích của nhân chủng học pháp y thường được áp dụng vào trong hệ thống pháp luật, các nhà nhân chủng học pháp y trong ngành sẽ đưa ra các phân tích, bằng chứng thông qua việc khám nghiệm để hỗ trợ các vụ án hình sự, hỗ trợ nhận dạng thi hài, xác bị phân hủy, thiêu,…mà không thể nhận dạng bằng mắt thường.

Nhân chủng học pháp y sẽ kết hợp với nghiên cứu chuyên sâu giải phẫu người. xương và quá trình điều tra tâm lý tội phạm để đưa ra kết quả chuẩn sát nhất.

Tên gọi khác của nhân chủng học sinh học là nhân học thể chất. Nhân chủng học sinh học là môn khoa học nghiên cứu sự tiến hóa của các loài người, sự đa dạng sinh học cũng như hành vi trong xã hội, sự thích nghi với các môi trường của con người từ quá khứ đến hiện tại.

Nhân chủng học nghiên cứu tập trung các hình thức vật chất của con người như xương, cơ bắp và các bộ phận, nghiên cứu xem hoạt động của con người xem nó hoạt động như nào để tồn tại cũng như phát triển và sinh sản.

Nhân chủng học sinh học còn có nghiên cứu về những loài động vật phát triển, tổ tiên của loài người cùng sự tiến hóa của những động vật bậc cao như linh trưởng hay tổ tiên tiến hóa đã tuyệt chủng của con người.

Đây là lĩnh vực tiếp cận với việc chăm sóc y tế và an sinh xã hội trong các nền văn hóa khác nhau, ngành sẽ nghiên cứu điều tra văn hóa tín ngưỡng về sức khỏe, chăm sóc sức khỏe của các loài người trong từng xã hội từ quá khứ đến hiện tại. Ngoài ra ngành nhân chủng học y tế còn nghiên cứu về các yếu tố văn hóa xã hội tác động đến nhân loại cũng như tâm lý ảnh hưởng đến cá nhân hay tập thể khi đối diện với bệnh tật.

Nhân chủng học y tế còn khuyến khích mọi người phòng bệnh hơn chữa bệnh hoặc chỉ cách cho mọi người chữa trị một căn bệnh đặc biệt nào đó, các phương pháp cải thiện việc điều trị ở cộng đồng.

Việc làm Hóa học – Sinh học

3. Đào tạo ngành nhân chủng học

Đào tạo ngành nhân chủng học

Nhân chủng học là yếu tố quyết định cũng là nền tảng cho sự phát triển của loài người hiện nay ở tất cả các khía cạnh. Nhân chủng học còn là bằng chứng cho sự khoa học của nhân loại, cái cơ bản nhất của khoa học hiện nay, đây là nền tảng cơ bản cho sự phát triển của xã hội cũng như của các loài người hiện nay. Bạn có thể tìm kiếm mua sách nhân chủng học khoa học về con người ở các thư viện, các viện để đọc và tìm hiểu thêm ngành nhân chủng học.

Muốn được đào tạo ở trường lớp người học cần có những yếu tố thi cử nhất định. Tuy nhiên yêu cầu đầu vào của ngành nhân chủng học khá linh động, vì tính chất đa dạng của ngành nên có sự linh động đối với nguồn đầu vào. Học sinh muốn theo ngành này cần có điểm cao và kiến thức ở các môn toán, khoa học.

Để trải qua quá trình đào tạo một cách xuất sắc, bạn phải hoàn thành ba hoặc bốn năm đại học và tùy vào nơi đào tạo. Nhân chủng học người Việt đào tạo sẽ khoảng ba đến bốn năm đại học sau đó sẽ trải qua một đến hai năm thạc sỹ, người học có thể nâng cao chuyên môn hơn nữa thông qua học lên cao tiến sĩ, nghiên cứu tiến sĩ sẽ tiếp tục kéo dài ba đến sáu năm.

Người học ngành nhân chủng học sau khi ra trường và hoàn thiện chương trình đào tạo sẽ được nhận tấm bằng cử nhân khoa học hoặc thạc sĩ khoa học, tiến sĩ khoa học tùy thuộc vào trình độ đào tạo cũng như độ chuyên sâu đào tạo. Sau khi đào tạo và có bằng cấp, người học có thể làm việc trong những viện nghiên cứu, viện pháp y hoặc ở lại các trường, viện để giảng dạy,… với vị trí nhân viên, giáo sư, tiến sĩ.

Bạn có thể tìm kiếm thông tin việc làm về ngành nhân chủng học thông qua chúng tôi để tìm kiếm việc làm và nhà tuyển dụng. chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ cho bạn những thông tin về vị trí làm việc, nơi công tác, mức lương, chế độ đãi ngộ cũng như môi trường cụ thể tùy vào từng vị trí tuyển dụng và làm việc của ngành nhân chủng học.

Bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những khái niệm về nhân loại, qua thông tin mà bài viết cung cấp hẳn bạn đã nắm được câu trả lời cho câu hỏi nhân chủng học là gì? Mong rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ hữu ích với bạn đọc. Thân ái

Trường Âm Trong Tiếng Nhật Là Gì?

Nếu có ý định du học Nhật Bản thì chắc chắc các bạn phải biết trường âm trong tiếng Nhật là một trong những điều mà bất cứ ai quan tâm đến ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản đều nên biết đến. Nhiều người đánh giá trường âm chính là “đặc sản” của đất nước hoa anh đào vì nó không có trong tiếng Anh và trong tiếng Việt cũng không có.

Khái niệm trường âm trong tiếng Nhật

Điều quan trọng trước khi bắt đầu tìm hiểu từ vựng tiếng Nhật hay về trường âm là chúng ta nên chuẩn bị cho mình một bảng chữ cái Hiragana và một bảng chữ cái Katakana, vì 2 bảng chữ cái này có mối quan hệ mật thiết với điều mà chúng ta muốn biết.

Trường âm là gì?

Trường âm được định nghĩa là những nguyên âm kéo dài, có độ dài 2 âm tiết của 5 nguyên âm [あ] [い] [う] [え] [お] (a i u e o). Chẳng hạn, nếu chữ あ(a) được phát âm bằng một âm tiết thì ああ được phát âm gấp đôi và có độ dài là 2 âm tiết. (Nguồn Wikipedia)

Trường âm sẽ làm thay đổi nghĩa của từ.

Trường âm trong bảng chữ cái Hiragana

Với bảng chữ cái Hiragana, trường âm của cột [い] [う] chúng ta thêm [い] [う] vào ngay sau đó.

Trong khi đó, trường âm của cột [え] chúng ta thêm [い] vào ngay sau [え]. Có một số trường hợp đặc biệt trong trường âm của cột [え], thay vì thêm [い] chúng ta sẽ phải thêm [え] vào sau [え]. Chẳng hạn ええ có nghĩa là vâng/ ừ.

Trường âm của cột [お] chúng ta sẽ thêm [う] vào sau, chẳng hạn こうこう (koukou- trường cấp 3). Đối với một số trường hợp đặc biệt chúng ta sẽ thêm [お] vào ngay sau đó. Chẳng hạn おおきい (ookii- to lớn).

Trường âm của cột [あ] thêm [あ] sau chữ Kana cột [あ]

Trường âm cột [い] và [え] thêm [い] vào sau chữ Kana. Trường hợp ngoại lệ: ええ: Vâng, ねえ:Này,  あねえさん:chị gái

Trường âm cột [う] thêm [う] vào sau chữ Kana

Trường âm cột [お] thêm [う], một số trường hợp ngoại lệ: おおきい、おおい、とおい、…

Trường âm trong bảng chữ cái Katakana

Với bảng chữ cái Katakana thì trường âm được ký hiệu bằng – ở phía sau các nguyên âm hoặc âm ghép.

Bạn đang xem bài viết Môi Trường Nhân Khẩu Học (Demographic Environment) Trong Marketing Là Gì? trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!