Cập nhật thông tin chi tiết về Khái Niệm Và Lịch Sử Chuyên Ngành Dược Lý Lâm Sàng mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Khái niệm và lịch sử Chuyên ngành Dược lý lâm sàng
Dược lý lâm sàng là ngành khoa học nghiên cứu tất cả các khía cạnh của mối tương tác giữa thuốc và cơ thể người. Nó bao gồm việc tìm kiếm và phát triển các loại thuốc mới, nghiên cứu tính ứng dụng lâm sàng của các loại thuốc: phạm vi điều trị, lợi ích và nguy cơ khi sử dụng thuốc trên cá thể hay quần thể, sự lạm dụng thuốc… Dược lý lâm sàng là một lĩnh vực đa nhóm ngành, nhân lực Dược lý lâm sàng bao gồm các chuyên gia về y học, dược học, dược lý, độc chất học, y sinh học, xã hội học, dịch tễ học, kinh tế học…
Dược lý lâm sàng là một ngành khoa học vừa lâu đời, vừa mới mẻ. Việc dùng thuốc trong thực tế lâm sàng đã xuất hiện từ thời cổ đại. Các thuốc như quinine, reserpin, artemisinin… được sử dụng dưới dạng các thảo dược trong một thời gian dài trước khi đặc điểm dược học của chúng dần dần được sáng tỏ. Nhưng khái niệm Dược lý lâm sàng hiện đại được cho là xuất hiện từ giữa thế kỷ XX. Rất khó để khẳng định ai là người đầu tiên đưa ra khái niệm Dược lý lâm sàng. Theo những tài liệu Anglo – Saxon, Harry Gold được cho là người đầu tiên đề cập tới khái niệm này vào những năm đầu thập niên 40 của thể kỷ XX. Tuy nhiên theo một số tài liệu khác, vào năm 1914 tại Đức, một cuốn sách đã được viết bởi Hans Horst Meyer và Rudolf Gottlied có tựa đề được dịch ra là: “Dược lý, lâm sàng và thực nghiệm”. Ngoài ra, cũng theo y văn Đức, Paul Martini, một giáo sư y khoa tại Bonn, đã xuất bản cuốn sách “Phương pháp luận của điều tra nghiên cứu điều trị học” và Paul Martini được coi là nhà Dược lý lâm sàng đầu tiên. Theo các tài liệu tiếng Anh, việc sử dụng dược liệu có một lịch sử lâu đời, đặc biệt là ở Scotland. Năm 1884, John Mitchell Bruce đã viết cuốn “Dược liệu và phương pháp điều trị. Bước đầu để điều trị bệnh hợp lý”, cuốn sách này trong phiên bản lần thứ 20 đã trở thành Dilling’s Clinical Pharmacology – được xuất bản vào năm 1960, cùng năm với cuốn “Dược lý lâm sàng” của Desmond Laurence.
Không thể phủ nhận sự phát triển Dược lý lâm sàng diễn ra mạnh mẽ tại Mỹ. Một dấu mốc quan trọng là sự ra đời của ấn bản đầu tiên cuốn “Goodman and Gilman: Cơ sở dược lý của điều trị học” (1960) của Walter Modell và sự ra đời tạp chí về Dược lý lâm sàng đầu tiên mang tên “Dược lý lâm sàng và điều trị học”.
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX, Mỹ trở thành trung tâm đào tạo các nhà Dược lý lâm sàng trên thế giới. Giám đốc NIH James Shannon cùng đồng nghiệp của ông Bernard B. Brodie và Julius Axelrod giới thiệu sinh hóa dược lý như một ngành khoa học và việc đo lường thuốc trong dịch cơ thể là công cụ của chuyên ngành dược lý lâm sàng . Năm 1966, Lasagna công bố một báo cáo rất có giá trị về hiện trạng và tương lai phát triển ngành Dược lý lâm sàng.
Một sự phát triển song song xảy ra tại châu Âu, đặc biệt là tại Anh, nơi cơ sở hạ tầng dành cho dược lý cơ bản và y học lâm sàng phát triển nhanh chóng. Những chuyên gia hàng đầu có thể kể đến như Sir John Gaddum, Sir Horace Smirk và Sir Austin Bradford Hill…
Theo “Clinical pharmacology in health care, teaching and research” – WHO
Lịch Sử Là Gì? Tìm Hiểu Khái Niệm Lịch Sử Qua Các Thời Kỳ
Việc diễn ra trong quá khứ: Những sự kiện diễn rs trong quá khứ cho đến thời điểm hiện tại không thể thay đổi được, cố định trong không gian và thời gian, mang tính chất tuyệt đối và tính khách quan.
Ghi lại những việc diễn ra trong quá khứ: con người muốn nắm bắt quá khứ, diễn đạt theo sự kiện theo từ ngữ và giải thích ý nghĩa của sự kiện, mang tính chất tương đối và chủ quan của người ghi lại bằng những câu chuyện kể.
Làm thành tài liệu của việc diễn ra trong quá khứ: cách làm hoặc quá trình tập hợp những sự việc diễn ra trong quá khứ thành tài liệu cũng chính là câu chuyện kể đối với hiện tại.
Để hiểu được lịch sử hoặc ngành sử học, phải dựa vào cách viết sử của các sử gia từ xưa đến nay. Theo Ts Trần Thị Bích Ngọc “kiến thức về lịch sử được xem là bao gồm cả hai, kiến thức về những biến cố của quá khứ và những kỹ năng suy đoán và giải thích của quá khứ”
Như đã trình bày ở trên, hiện vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về nội hàm của khái niệm này.
Giải thích một cách đơn giản, lịch sử là những gì thuộc về quá khứ và gắn liền với xã hội loài người. Với ý này, lịch sử là một nội hàm lớn, bao trùm tất cả mọi lĩnh vực trong xã hội, đa diện, do đó khó định nghĩa chính xác và đầy đủ.
Định nghĩa ngắn gọn của chúng tôi Peabody: “lịch sử là một câu chuyện chúng ta nói chúng ta là ai.” Theo nhà văn Victo Huygo: Lịch sử là gì? Đó là tiếng vọng của quá khứ và tương lai và là ánh phản chiếu của tương lai trên quá khứ. Quan điểm triết học của Karl Marx cho rằng : Lịch sử là các tồn tại xã hội từ trước đến nay là lịch sử đấu tranh giai cấp..
Nhà các học La Mã Ciceron đưa ra quan điểm ” historia magistra vitae” (lịch sử chính yếu của cuộc sống” với yêu cầu đạt tới “lux veritatis” ( ánh sáng của sự thật). Gs Hà Văn Tấn có viết ” lịch sử là khách quan. Sự kiện lịch sử là những sự thật được tồn tại độc lập ngoài ý thức chúng ta. Nhưng sự nhận thức lịch sử lại là chủ quan. Và người ta chép sử vì những mục đích khác nhau”.
Theo một số nguồn tài liệu, “Lịch sử” trong tiếng Anh là history. Theo cách dùng thông thường là quá khứ con người, cách sử dụng chuyên môn là quá khứ con người hoặc qan trọng hơn là tra vấn về bản tính của quá khứ con người, với mục đích à chuẩn bị cho sự giải thích xác thực một hay nhiều phương diện của nó. Thuật ngữ này cũng quy chiếu, cả theo cách dùng chuyên môn lẫn cách dùng thông thường, đến các bản văn ghi chép về các sự kiện trong quá khứ. Từ quan điểm lịch sử – nghĩa là, từ lập trường của lịch sử bản thân tư duy lịch sử – về đại thể, lịch sử có thể được định là truyền thống học thuật, ghi chép, xác định niên đại từ thời cổ đại, dựa trên sự tra vấn thuần lý về bản tính sự kiện của quá khứ con người.
“Lịch sử” trong các ngôn ngữ hiện đại Châu Âu có nghĩa là hàm hồ. Nó có thể dùng để chỉ các biến cố của bản thân quá khữ hay chỉ hoạt động nghiên cứu và viết về quá khứ, hay chỉ một văn bản nghiên cứu nào đó hoàn tất về quá khứ.
Ở thời Hy Lạp hóa và La Mã, “Lịch sử” dùng để chỉ tự sự của người ta vấn. Một sợ thay đổi ngữ nghĩa diễn ra, trong đó các ý niệm về sự tìm tòi nghiên cứu và sự chứng thực phụ thuộc vào nghệ thuật trình bày. Từ nghĩa này, “lịch sử” được hiểu theo nghĩa là “câu chuyện”, dùng để chỉ sự hư cấu và tự sự sự kiện.
Trong thời trung đại, “lịch sử” mang nghĩa là toàn bộ diễn trình các sự biến của con người.
Tất cả các nhà sử học chuyên nghiệp đều đồng ý rằng “lịch sử: có ý nghĩa là nghiên cứu học thuật về bản tính sự kiện của quá khứ con người. Những cuộc tranh luận về “bản tính” của lịch sử trở nên quyết liệt và mạnh mẽ hơn trong thế kỉ 20 với sự xác nhận lịch sử là “nghệ thuật” hay là “khoa học”. Ngay từ đầu thế kỷ, nhà sử học Anh G. M. Trevelyan công kích mô hình khoa học bằng cách cho rằng “theo bản chất bất biến của nó, lịch sử là một ‘câu chuyện'” – ý ông muốn nói là “nghệ thuật của lịch sử vẫn luôn là nghệ thuật của tự sự”.Mặt khác, một số nhà sử học cương quyết khẳng định rằng lịch sử là một môn khoa học xã hội. Cách thông thường nhất để tránh trách nhiệm trong cuộc tranh luận này là cho rằng lịch sử là sự kết hợp độc đáo giữa nghệ thuật và khoa học và nói rằng nó giữ vị thế tự trị trong các ngành khoa học nhân văn.
Từ Vựng Và Thuật Ngữ Tiếng Anh Chuyên Ngành Dược
Bệnh: Disease, sickness, illness
Bệnh bạch hầu: Diphteria
Bệnh bại liệt trẻ em: Poliomyelitis
Bệnh cùi (hủi, phong): Leprosy – Người: leper
Bệnh cúm: Influenza, flu
Bệnh dịch: Epidemic, plague
Bệnh đái đường: Diabetes
Bệnh đau dạ dày: Stomach ache
Bệnh đau khớp (xương): Arthralgia
Bệnh đau mắt (viêm kết mạc): Sore eyes (conjunctivitis)
Bệnh đau mắt hột: Trachoma
Bệnh đau ruột thừa: Appendicitis
Bệnh đau tim: Hear-disease
Bệnh đau gan: Hepatitis
Viêm gan: hepatitis
Xơ gan: cirrhosis
Tim hiểu thêm những từ vựng và thuật ngữ tiếng anh chuyên ngành dược về các loại bệnh lí khác :
Bệnh đậu mùa: Small box
Bệnh động kinh: Epilepsy
Bệnh hạ cam, săng: Chancre
Bệnh hen (suyễn): Asthma
Bệnh ho, ho gà: Cough, whooping cough
Bệnh hoa liễu (phong tình): Venereal disease
Bệnh kiết lỵ: Dysntery
Bệnh lao: Tuberculosis, phthisis (phổi)
Bệnh lậu: Blennorrhagia
Bệnh liệt (nửa người): Paralysis (hemiplegia)
Bệnh mạn tínhChronic: disease
Bệnh ngoài da: Skin disease
(Da liễu)Khoa da: (dermatology)
Bệnh nhồi máu (cơ tim): Infarct (cardiac infarctus)
Bệnh phù thũng: Beriberi
Bệnh scaclatin(tinh hồng nhiệt): Scarlet fever
Bệnh Sida: AIDS
Bệnh sốt rét: Malaria, paludism
Bệnh sốt xuất huyết: Dengue fever
Bệnh sởi: Measles
Bệnh xưng khớp xương: Arthritis
Bệnh táo: Constipation
Bệnh tâm thần: Mental disease
Bệnh thấp: Rheumatism
Bệnh thiếu máu: Anaemia
Bệnh thuỷ đậu: Chicken-pox
Bệnh thương hàn: Typhoid (fever)
Một số loại bệnh phổ biến trong từ vựng tiếng anh chuyên ngành dược :
Bệnh tim: Syphilis
Bệnh tràng nhạc: Scrofula
Bệnh trĩ: Hemorrhoid
Bệnh ung thư: Cancer
Bệnh uốn ván: Tetanus
Bệnh màng não: Meningitis
Bệnh viêm não: Encephalitis
Bệnh viêm phế quản: Bronchitis
Bệnh viêm phổi: Pneumonia
Bệnh viêm ruột: Enteritis
Bệnh viêm tim: Carditis
Bệnh học tâm thần: Psychiatry
Bệnh lý: Pathology
Bệnh SIDA (suy giảm miễn dịch): AIDS
(Từ vựng và thuận ngữ tiếng anh chuyên ngành dược về bệnh viện)
2. Từ vựng và thuận ngữ tiếng anh chuyên ngành dược về bệnh viện
Bệnh viện: Hospital
Bệnh nhân: Patient, sick (man, woman)
Bà đỡ: Midwife
Băng: Bandage
Bắt mạch: To feel the pulse
Buồn nôn: A feeling of nausea
Cảm: To have a cold, to catch cold
Cấp cứu: First-aid
Cấp tính (bệnh): Acute disease
Chẩn đoán: To diagnose, diagnosis
Chiếu điện: X-ray
Điều trị: To treat, treatment
Điều trị học: Therapeutics
Đơn thuốc: Prescription
Giun đũa: Ascarid
Gọi bác sĩ: To send for a doctor
Huyết áp: Blood pressure
Chứng: IstêriHysteria
Các triệu chứng trong tiếng anh chuyên ngành dược :
Chóng mặt: Giddy
Dị ứng: Allergy
Đau âm ỉ: Dull ache
Đau buốt, chói: Acute pain
Đau họng: Sore throat
Đau răng: Toothache
Đau tai: Ear ache
Đau tay: To have pain in the hand
Đau tim: Heart complaint
Khối u: Tumuor
Loét,ung nhọt: Ulcer
Mất ngủ: Insomnia
Ngất: To faint, to loose consciousness
Ngoại khoa (phẫu thuật): Surgery
Ngộ độc: Poisoning
Nhi khoa: Paediatrics
Nhổ răng: To take out (extract) a tooth.
Khám bệnh: To examine
(Từ vựng tiếng anh chuyên ngành dược mà các bác sĩ cần biết)
3. Từ vựng tiếng Anh chuyên ngành dược những bạn dược sỹ, bác sĩ tương lai cần biết
Y học cơ sở: (basic medicine)
Giải phẫu học: anatomy
Sinh lý học: physiology
Hóa sinh: biochemistry
Mô học: histology
Dược lý học: pharmacology
Giải phẫu bệnh: anapathology
Vi sinh học: microbiology
Sinh lý bệnh: pathophysiology
Ký sinh trùng: parasitology
Cận lâm sàng: (paraclinical)
Hình ảnh học: radiology
Siêu âm: ultrasonology
Lâm sàng: (clinical medicine)
Tâm thần học: psychiatrics
Tâm lý học: psychology
Các phòng khoa ở bệnh viện trong tiếng anh chuyên ngành dược :
Y học cổ truyền: traditional medicine
Ngoại khoa: surgery
Vật lý trị liệu: physiotherapy
Phục hồi chức năng: rehabilitation
Gây mê – hồi sức: anesthesiology & recovery
Nhi khoa: pediatrics
Huyết học: hematology
Mắt: ophthalmology
Tiêu hóa học: gastroenterology
Sản khoa: obstetrics
Ngoại lồng ngực: thoracic surgery
Nội khoa: internal medicine
Ngoại thần kinh: surgical neurology
Lão khoa: geriatrics
Ngoại niệu: surgical urology
Ung bướu: oncology
Tai mũi họng: otorhinolaryngology
Tim mạch: cardiology
Thẫm mỹ: cosmetics
Nội thần kinh: internal neurology
Phẫu thuật tạo hình: plastic surgery
Da liễu: dermatology
Chấn thương – chỉnh hình: traumato – orthopedics.
Từ vựng tiếng anh chuyên ngành dược về các triệu chứng thường gặp:
Chịu đựng cơn đau: Ache
Bị ốm, đau: Ailment
Vết bầm: Bruise
Hiệu thuốc: Chemist Shop
Bị cảm lạnh: Cold
Bị ho: Cough
Cảm giác chóng mặt: Dizzy
Tình trạng khẩn cấp: Emergency
Bị sốt: Fever
Gãy xương: Fracture
Vết xước: Graze
Bệnh viện: Hospital
Lây nhiễm: Influenza
Phẫu thuật: Operation
Vết ngứa trên da: Rash
Trật khớp: Sprain
Triệu chứng: Symptoms
Học tiếng anh chuyên ngành dược có khó hay không? Thực tế thì việc học tiếng Anh của bất kỳ chuyên ngành nào cũng cần nhiều thời gian để trau dồi mỗi ngày kể cả tiếng anh chuyên ngành dược. Mỗi ngày, bạn hãy đặt ra cho mình mục tiêu phải học 5 hay 10 từ, sau đó học cách sử dụng và cố gắng vận dụng vào cuộc sống cũng như công việc. Học tiếng Anh hàng ngày là cách giúp bạn nhớ từ vựng và thuật ngữ lâu hơn đó.
Tuyền Trần
92 Từ Vựng Chuyên Ngành Y/Dược
1. Bệnh: Disease, sickness, illness
2. Bệnh bạch hầu: Diphteria
3. Bệnh bại liệt trẻ em: Poliomyelitis
4. Bệnh cùi (hủi, phong): Leprosy – Người: leper
5. Bệnh cúm: Influenza, flu
6. Bệnh dịch: Epidemic, plague
7. Bệnh đái đường: Diabetes
8. Bệnh đau dạ dày: Stomach ache
9. Bệnh đau khớp (xương): Arthralgia
10. Bệnh đau mắt (viêm kết mạc): Sore eyes (conjunctivitis)
11. Bệnh đau mắt hột: Trachoma
12. Bệnh đau ruột thừa: Appendicitis
13. Bệnh đau tim: Hear-disease
14. Bệnh đau gan: Hepatitis
(a) Viêm gan: hepatitis
15. Bệnh đậu mùa: Small box
16. Bệnh động kinh: Epilepsy
17. Bệnh **c nhân mắt: Cataract
18. Bệnh hạ cam, săng: Chancre
19. Bệnh hen (suyễn): Asthma
20. Bệnh ho, ho gà: Cough, whooping cough
21. Bệnh hoa liễu (phong tình): Venereal disease
22. Bệnh kiết lỵ: Dysntery
23. Bệnh lao: Tuberculosis, phthisis (phổi)
24. Bệnh lậu: Blennorrhagia
25. Bệnh liệt (nửa người): Paralysis (hemiplegia)
26. Bệnh mạn tínhChronic: disease
27. Bệnh ngoài da: Skin disease
28. (Da liễu)Khoa da: (dermatology)
29. Bệnh nhồi máu (cơ tim): Infarct (cardiac infarctus)
30. Bệnh phù thũng: Beriberi
31. Bệnh scaclatin(tinh hồng nhiệt): Scarlet fever
33. Bệnh sốt rét: Malaria, paludism
34. Bệnh sốt xuất huyết: Dengue fever
36. Bệnh xưng khớp xương: Arthritis
37. Bệnh táo: Constipation
38. Bệnh tâm thần: Mental disease
39. Bệnh thấp: Rheumatism
40. Bệnh thiếu máu: Anaemia
41. Bệnh thuỷ đậu: Chicken-pox
42. Bệnh thương hàn: Typhoid (fever)
44. Bệnh tràng nhạc: Scrofula
45. Bệnh trĩ: Hemorrhoid
46. Bệnh ung thư: Cancer
47. Bệnh uốn ván: Tetanus
48. Bệnh màng não: Meningitis
49. Bệnh viêm não: Encephalitis
50. Bệnh viêm phế quản: Bronchitis
51. Bệnh viêm phổi: Pneumonia
52. Bệnh viêm ruột: Enteritis
53. Bệnh viêm tim: Carditis
54. Bệnh học tâm thần: Psychiatry
56. Bệnh SIDA (suy giảm miễn dịch): AIDS
58. Bệnh nhân: Patient, sick (man, woman)
61. Bắt mạch: To feel the pulse
62. Buồn nôn: A feeling of nausea
63. Cảm: To have a cold, to catch cold
65. Cấp tính (bệnh): Acute disease
66. Chẩn đoán: To diagnose, diagnosis
71. Đau buốt, chói: Acute pain
72. Đau họng: Sore throat
75. Đau tay: To have pain in the hand
76. Đau tim: Heart complaint
77. Điều trị: To treat, treatment
78. Điều trị học: Therapeutics
79. Đơn thuốc: Prescription
81. Gọi bác sĩ: To send for a doctor
82. Huyết áp: Blood pressure
83. Chứng: IstêriHysteria
84. Khám bệnh: To examine
86. Loét,ung nhọt: Ulcer
88. Ngất: To faint, to loose consciousness
89. Ngoại khoa (phẫu thuật): Surgery
91. Nhi khoa: Paediatrics
92. Nhổ răng: To take out (extract) a tooth.
Bạn đang xem bài viết Khái Niệm Và Lịch Sử Chuyên Ngành Dược Lý Lâm Sàng trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!