Xem Nhiều 6/2023 #️ Hướng Dẫn Cách Học Và Soạn Bài Tiếng Việt Lớp 3 # Top 8 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 6/2023 # Hướng Dẫn Cách Học Và Soạn Bài Tiếng Việt Lớp 3 # Top 8 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Cách Học Và Soạn Bài Tiếng Việt Lớp 3 mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tiếng việt lớp 3 nhà bác học và bà cụ ca ngợi nhà bác học Ê- đi-xơn vĩ đại là người rất giàu sáng kiến thông qua lời gợi ý của bà cụ.

Ê – đi – xơn là một nhà khoa rất nổi tiếng. Ông chính là người sáng chế ra đèn điện mà chúng ta sử dụng ngày hôm nay. Các em học sinh đọc bài tiếng việt lớp 3 nhà bác học và bà cụ sẽ biết, không chỉ bóng đèn mà Ê – đi – xơn còn sáng chế ra cả tàu điện. Đây là một bài đọc rất thú vị, giúp các em hiểu hơn về cách hình thành ý tưởng để các nhà bác học sáng tạo.

Nhà bác học và bà cụ

1. Ê – đi- xơn là một nhà bác học nổi tiếng người Mĩ. Khi ông chế ra đèn điện, người từ khắp nơi ùn ùn kéo đến xem. Có một bà cụ phải đi bộ mười hai cây số. Đến nơi, cụ mỏi quá, ngồi xuống vệ đường bóp chân, đấm lưng thùm thụp.

2. Lúc ấy, Ê-đi-xơn chợt đi qua. Ông dừng lại hỏi chuyện. Bà cụ nói :

– Già đã phải đi bộ gần ba giờ đồng hồ để được nhìn tận mắt cái đèn điện. Giá ông Ê – đi- xơn làm được cái xe chở người già đi nơi này nơi khác có phải may mắn cho già không?

– Thưa cụ, tôi tưởng vẫn có xe ngựa chở khách chứ ?

– Đi xe đấy thì ốm mất. Già chỉ muốn có một thứ xe không cần ngựa kéo mà lại thật êm.

3. Nghe bà cụ nói vậy, bỗng một ý nghĩ lóe lên trong đầu Ê – đi- xơn. Ông reo lên:

– Cụ ơi ! Tôi là Ê – đi- xơn đây. Nhờ cụ mà tôi nảy ra ý định làm một cái xe chạy bằng dòng điện đấy.

Bà cụ vô cùng ngạc nhiên khi thấy nhà bác học cũng bình thường như mọi người khác. Lúc chia tay, Ê – đi- xơn bảo:

– Tôi sẽ mời cụ đi chuyến xe điện đầu tiên.

4. Từ lần gặp bà cụ, Ê – đi- xơn miệt mài với công việc chế tạo xe điện và đã thành công. Hôm chạy thử xe điện, người ta xếp hàng dài để mua vé. Ê-đi-xơn mời bà cụ dạo nọ đi chuyến đầu tiên. Đến ga, ông bảo :

– Cảm ơn ông. Giờ thì già có thể đi chơi cả ngày với chiếc xe này rồi !

Bây giờ chúng tôi sẽ hướng dẫn các em học sinh lớp 3 trả lời các câu hỏi có trong bài tập đọc tiếng việt “Nhà bác học và bà cụ”.

Gợi ý: Các em đọc đoạn đầu tiên của bài và kết hợp với tìm hiểu trên mạng để trả lời câu hỏi

Ê – đi -xơn là một nhà bác học tài ba người Mỹ. Ông sinh năm 1847 và mất năm 1931. Ê – đi – sơn nổi tiếng là nhà bác học có hàng ngàn bằng phát minh, sáng chế góp phần giúp cuộc sống của con người trở nên tiến bộ và văn minh hơn. Các sáng chế của ông làm nền tảng để các phát minh khác ra đời, ví dụ như sáng chế bóng đèn.

2.2. Câu chuyện giữa Ê-đi-xơn và bà cụ xảy ra vào lúc nào ?

Gợi ý: Để trả lời được câu hỏi này, các em học sinh hãy đọc lại đoạn văn đầu tiên và đoạn văn thứ 2 của truyện.

Câu chuyện giữa Ê – đi – xơn và bà cụ xảy ra khi nhà bác học vừa sáng chế thành công bóng đèn điện. Bà cụ đã phải đi bộ gần 3 giờ để xem phát minh kỳ diệu đó của ông. Trong buổi ra mắt bóng đèn, bà cụ đã vô tình gặp nhà bác học và trò chuyện với ông.

Gợi ý: Để trả lời được câu hỏi này, các em hãy đọc lại đoạn 3 của câu chuyện.

Bà cụ già mong muốn có một chiếc xe không cần ngựa kéo bởi vì cụ đã rất già. Trong khi đó những chiếc xe ngựa kéo thì chạy gặp đường mấp mô rất xóc, làm cụ đau nhừ cả người. Bà cụ mong muốn được ngồi trên một chiếc xe mà không cần ngựa kéo để có cảm giác êm ái mỗi lần đi đâu xa.

2.4. Theo em, khoa học đem lại lợi ích gì cho con người ?

Gợi ý: Để trả lời câu hỏi này, các em học dựa ngay vào những phát minh của Ê – đi – xơn, ngắm nhìn và suy ngẫm những thiết bị hiện đại mà em và mọi người sử dụng hàng ngày ví dụ như chiếc máy hút bụi, tủ lạnh, máy giặt,… để đưa ra lời nhận xét lợi ích của khoa học mang lại cho con người.

Khoa học đã giúp cho cuộc sống của con người ngày càng văn minh và tiến bộ hơn trước rất nhiều. Nhờ có khoa học, nhờ phát minh chế tạo ra máy móc mà con người không còn vất vả nữa. Khoa học có lợi ích, giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống, giúp con người sống lâu hơn. Con người chúng ta đầy đủ hơn, sung sướng hơn về những sáng chế mà khoa học mang lại.

3. Ý nghĩa của bài đọc “Nhà bác học và bà cụ” Tiếng Việt lớp 3

Ca ngợi nhà bác học vĩ đại Ê-đi-xơn rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ cho con người.

4. Một số từ khó trong bài đọc học sinh cần chú ý

Hướng Dẫn Cách Học Và Soạn Bài Tiếng Việt Lớp 4

Bài tiếng việt lớp 4 hoa học trò giúp học sinh hiểu hơn về vẻ đẹp của loài hoa phượng. Đây là một loại hoa gần gũi với tuổi học trò.

Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xòe ra, như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.

Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm hoa phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!

Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?

Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với Mặt Trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.

Theo Xuân Diệu

2. Soạn bài tiếng việt lớp 4 hoa học trò

Giúp học sinh giải đáp một số câu hỏi sau:

2.1. Tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là hoa học trò?

Gợi ý: học sinh đọc đoạn văn thứ 2, có dấu hiệu nhận biết “lòng cậu học trò”.

Cây hoa phượng là loài cây được trồng nhiều nhất ở sân trường, gắn với thời đi học của mỗi học sinh. Cứ mỗi dịp hoa phượng nở đỏ rực là hè đến cũng là đợt thi cử cuối năm. Xuân Diệu đã miêu tả “Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng”. Đó là tác giả muốn nói học sinh mải chăm lo ôn thi.

Hoa phượng gắn liền với tuổi thơ, tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường với những kỷ niệm sâu sắc. Phượng nở là hè tới, phượng nở cũng là dấu hiệu của mùa thi, chuẩn bị kết thúc một năm học.

2.2. Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt ?

Gợi ý: Học sinh đọc toàn bộ đoạn văn thứ nhất

Trong bài tiếng việt lớp 4 hoa học trò, tác giả Xuân Diệu có miêu tả “phượng không phải một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực”. Tác giả miêu tả hoa phượng rất đẹp, ý chỉ rất nhiều hoa phượng nở, nở nhiều đến nỗi đỏ cả một góc trời. Không giống những loài hoa nở tách nhau, hoa phượng nở đan nhau, chúm chụm thành từng chùm.

Không chỉ vậy, Xuân Diệu còn so sánh “… những tán lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau”. Tác giả ngắm cánh hoa phượng như những cánh bướm. Những chùm hoa phượng như những con bướm có màu đỏ đậu khít nhau.

2.3. Màu hoa phượng thay đổi như thế nào theo thời gian?

Gợi ý: học sinh đọc kỹ đoạn văn thứ tư.

Màu hoa phượng thay đổi theo thời gian được Xuân Diệu miêu tả như sự thay đổi của mùa, từ cuối mùa xuân sang hết mùa hè. Hoa phượng lúc đầu mùa được Xuân Diệu gọi là “bình minh của hoa phượng” thì có “màu đỏ còn non” – màu đỏ tươi. Màu sắc hoa phượng được biến chuyển tiếp khi mưa đến “lại càng tươi dịu” – màu đỏ tươi nhưng không quá rực rỡ.

Đến cuối xuân, gần sang hè thì màu hoa phượng chuyển sang “đậm dần” cùng với “số hoa tăng lên” tức là hoa nở nhiều hơn. Dưới ánh mặt trời chói lọi, “màu phượng mạnh mẽ kêu vang” ý muốn nói hoa phượng nở đỏ rực rỡ y như “đến Tất nhà nhà đều dán câu đối đỏ”.

Tâm hồn tác giả chắc phải nhạy cảm lắm, ấn tượng với màu hoa phượng và yêu hoa phượng nhiều lắm mới có thể miêu tả hoa phượng đẹp như vậy! Hoa phượng trong con mắt của Xuân diệu thật nên thơ và gợi cảm.

2.4. Em cảm nhận như thế nào khi học qua bài này ?

3. Ý nghĩa của bài tiếng việt lớp 4 hoa học trò

Miêu tả một cách tinh tế và gợi cảm về loài hoa phượng. Ngay từ tên bài đọc “hoa học trò” tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa vô cùng hay để bắt đầu kể cho các em nghe về loài hoa phượng. Bài tiếng việt lớp 4 hoa học trò giúp các em hiểu hơn về hoa phượng, biết được câu trả lời hoa phượng tại sao là hoa học trò. Bên cạnh đó, giúp các em phát huy được khả năng quan sát, tưởng tượng của mình.

4. Một số từ khó trong bài đọc học sinh cần chú ý

Tổng Hợp Bài Soạn Tiếng Việt Lớp 3 Cả Năm Học

BÀI SOẠN TIẾNG VIỆT LỚP 3 MỚI NHẤT

Để các bạn có thể nắm được kiến thức tổng hợp môn Tiếng Việt lớp 3, ban biên tập website xin giới thiệu đến các bạn danh sách các bài soạn Tiếng Việt lớp 3 nằm trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 tập 1 và sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 tập 2. Những bài soạn này đã được liệt kê đầy đủ theo thứ tự bài học trước và bài học sau để các bạn tiện theo dõi.

GIẢI BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 3 TẬP 1

Măng non – Tuần 1

Tập đọc: Cậu bé thông minh

Kể chuyện: Cậu bé thông minh

Chính tả: Tập chép: Cậu bé thông minh

Tập đọc: Hai bàn tay em

Luyện từ và câu: Ôn tập về từ chỉ sự vật. So sánh

Tập đọc: Đơn xin vào đội

Chính tả: Nghe – viết: Chơi chuyền

Tập làm văn: Nói về Đội TNTP

Măng non – Tuần 2

Tập đọc: Ai có lỗi?

Kể chuyện: Ai có lỗi?

Chính tả: Nghe – viết: Ai có lỗi?

Tập đọc: Khi mẹ vắng nhà

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Thiếu nhi

Tập đọc: Cô giáo tí hon

Chính tả: Nghe – viết: Cô giáo tí hon

Tập làm văn: Viết đơn

Mái ấm – Tuần 3

Tập đọc: Chiếc áo len

Kể chuyện: Chiếc áo len

Chính tả: Nghe – viết: Chiếc áo len

Tập đọc: Quạt cho bà ngủ

Luyện từ và câu: So sánh. Dấu chấm

Tập đọc: Chú sẻ và bông hoa bằng lăng

Chính tả: Tập chép: Chị em

Tập làm văn: Kể về gia đình

Mái ấm – Tuần 4

Tập đọc: Người mẹ

Chính tả: Nghe – viết: Người mẹ

Tập đọc: Mẹ vắng nhà ngày bão

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Gia đình

Tập đọc: Ông ngoại

Chính tả: Nghe – viết: Ông ngoại

Tập làm văn: Nghe – kể: Dại gì mà đổi

Tới trường – Tuần 5

Tập đọc: Người lính dũng cảm

Kể chuyện: Người lính dũng cảm

Chính tả: Nghe – viết: Người lính dũng cảm

Tập đọc: Mùa thu của em

Luyện từ và câu: So sánh

Tập đọc: Cuộc họp của chữ viết

Chính tả: Tập chép: Mùa thu của em

Tập làm văn: Tập tổ chức cuộc họp

Tới trường – Tuần 6

Tập đọc: Bài tập làm văn

Kể chuyện: Bài tập làm văn

Chính tả: Nghe – viết: Bài tập làm văn

Tập đọc: Ngày khai trường

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Trường học. Dấu phẩy

Tập đọc: Nhớ lại buổi đầu đi học

Chính tả: Nghe – viết: Nhớ lại buổi đầu đi học

Tập làm văn: Kể lại buổi đầu em đi học

Cộng đồng – Tuần 7

Tập đọc: Trận bóng dưới lòng đường

Kể chuyện: Trận bóng dưới lòng đường

Chính tả: Tập chép: Trận bóng dưới lòng đường

Tập đọc: Lừa và ngựa

Luyện từ và câu: Ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái. So sánh

Chính tả: Nghe – viết: Bận

Tập làm văn: Nghe – kể: Không nỡ nhìn

Cộng đồng – Tuần 8

Tập đọc: Các em nhỏ và cụ già

Kể chuyện: Các em nhỏ và cụ già

Chính tả: Nghe – viết: Các em nhỏ và cụ già

Tập đọc: Tiếng ru

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Cộng đồng

Tập đọc: Những chiếc ruông cheo

Chính tả: Nhớ – viết: Tiếng ru

Tập làm văn: Kể về người hàng xóm

Ôn tập giữa kì I – Tuần 9

Quê hương – Tuần 10

Tập đọc: Giọng quê hương

Kể chuyện: Giọng quê hương

Chính tả: Nghe – viết: Quê hương ruột thịt

Tập đọc: Quê hương

Luyện từ và câu: So sánh. Dấu chấm

Tập đọc: Thư gửi bà

Chính tả: Nghe – viết: Quê hương

Quê hương – Tuần 11

Tập đọc: Đất quý, đất yêu

Kể chuyện: Đất quý, đất yêu

Chính tả: Nghe – viết: Tiếng hò trên sông

Tập đọc: Vẽ quê hương

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Quê hương

Tập đọc: Chõ bánh khúc của dì tôi

Chính tả: Nhớ – viết: Vẽ quê hương

Tập làm văn: Nghe – kể: Tôi có đọc đâu ! Nói về quê hương

Bắc – Trung – Nam – Tuần 12

Tập đọc: Nắng phương Nam

Kể chuyện: Nắng phương Nam

Chính tả: Nghe – viết: Chiều trên sông Hương

Tập đọc: Cảnh đẹp non sống

Luyện từ và câu: Ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái. So sánh

Tập đọc: Luôn nghĩ đến miền Nam

Chính tả: Nghe – viết: Cảnh đẹp non sông

Tập làm văn: Nói, viết về cảnh đẹp đất nước

Bắc – Trung – Nam – Tuần 13

Tập đọc: Người con của Tây Nguyên

Kể chuyện: Người con của Tây Nguyên

Chính tả: Nghe – viết: Đêm trăng trên hồ tây

Tập đọc: Vàm cỏ đông

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Từ địa phương

Tập đọc: Cửa Tùng

Chính tả: Nghe – viết: Vàm Cỏ Đông

Tập làm văn: Viết thư

Anh em một nhà – Tuần 14

Tập đọc: Người liên lạc nhỏ

Kể chuyện: Người liên lạc nhỏ

Chính tả: Nghe – viết: Người liên lạc nhỏ

Tập đọc: Nhớ Việt Bắc

Luyện từ và câu: Ôn tập về từ chỉ đặc điểm

Tập đọc: Một trường tiểu học vùng cao

Chính tả: Nghe – viết: Nhớ Việt Bắc

Tập làm văn: Nghe – kể: Tôi cũng như bác. Giới thiệu hoạt động

Anh em một nhà – Tuần 15

Tập đọc: Hũ bạc của người cha

Kể chuyện: Hũ bạc của người cha

Chính tả: Nghe – viết: Hũ bạc của người cha

Tập đọc: Nhà bố ở

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Các dân tộc

Tập đọc: Nhà rông ở Tây Nguyên

Chính tả: Nghe – viết: Nhà rông ở Tây Nguyên

Tập làm văn: Nghe – kể: Giấu cày. Giới thiệu về tổ em

Thành thị và nông thôn – Tuần 16

Tập đọc: Đôi bạn

Kể chuyện: Đôi bạn

Chính tả: Nghe – viết: Đôi bạn

Tập đọc: Về quê ngoại

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Thành thị – Nông thôn

Tập đọc: Ba điều ước

Chính tả: Nhớ – viết: Về quê ngoại

Tập làm văn: Nghe – kể: Kéo cây lúa lên

Thành thị và nông thôn – Tuần 17

Tập đọc: Mồ Côi xử kiện

Kể chuyện: Mồ Côi xử kiện

Chính tả: Nghe – viết: Vầng trăng quê em

Tập đọc: Anh Đom Đóm

Luyện từ và câu: Ôn về từ chỉ đặc điểm

Tập đọc: Âm thanh thành phố

Chính tả: Nghe – viết: Âm thanh thành phố

Tập làm văn: Viết về thành thị, nông thôn

Ôn tập cuối học kì I – Tuần 18

GIẢI BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 3 TẬP 2

Bảo vệ Tổ quốc – Tuần 19

Tập đọc: Hai Bà Trưng

Kể chuyện: Hai Bà Trưng

Chính tả: Nghe – viết: Hai Bà Trưng

Tập đọc: Bộ đội về làng

Luyện từ và câu: Nhân hóa: Ôn tập: Cách đặt và trả lời câu hỏi Khi nào ?

Tập đọc: Báo cáo kết quả tháng thi đua “Noi gương chú bộ đội”

Chính tả: Nghe – viết: Trần Bình Trọng

Tập làm văn: Nghe – kể: Chàng trai làng Phù Ủng

Bảo vệ Tổ quốc – Tuần 20

Tập đọc: Ở lại với chiến khu

Kể chuyện: Ở lại với chiến khu

Chính tả: Nghe – viết: Ở lại với chiến khu

Tập đọc: Chú ở bên Bác Hồ

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Tổ quốc. Dấu phẩy

Tập đọc: Trên đường mòn Hồ Chí Minh

Chính tả: Nghe – viết: Trên đường mòn Hồ Chí Minh

Tập làm văn: Báo cáo hoạt động

Sáng tạo – Tuần 21

Tập đọc: Ông tổ nghề thêu

Kể chuyện: Ông tổ nghề thêu

Chính tả: Nghe – viết: Ông tổ nghề thêu

Tập đọc: Bàn tay cô giáo

Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Ở đâu?

Tập đọc: Người tri thức yêu nước

Chính tả: Nhớ – viết: Bàn tay cô giáo

Tập làm văn: Nói về tri thức

Sáng tạo – Tuần 22

Tập đọc: Nhà bác học và bà cụ

Kể chuyện: Nhà bác học và bà cụ

Chính tả: Nghe – viết: Ê – đi – xơn

Tập đọc: Cái cầu

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Sáng tạo. Dấu phẩy

Tập đọc: Chiếc máy bơm

Chính tả: Nghe – viết: Một nhà thông thái

Tập làm văn: Nói, viết về một người lao động trí óc

Nghệ thuật – Tuần 23

Tập đọc: Nhà ảo thuật

Kể chuyện: Nhà ảo thuật

Chính tả: Nghe – viết: Nghe nhạc

Tập đọc: Em vẽ Bác Hồ

Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Như thế nào?

Tập đọc: Chương trình xiếc đặc sắc

Chính tả: Nghe – viết: Người sáng tạo Quốc ca Việt Nam

Tập làm văn: Kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật

Nghệ thuật – Tuần 24

Tập đọc: Đối đáp với vua

Kể chuyện: Đối đáp với vua

Chính tả: Nghe – viết: Đối đáp với vua

Tập đọc: Mặt trời mọc ở đằng…tây!

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Nghệ thuật. Dấu phẩy

Tập đọc: Tiếng đàn

Chính tả: Nghe – viết: Tiếng đàn

Tập làm văn: Nghe – kể: Người bán quạt may mắn

Lễ hội – Tuần 25

Tập đọc: Hội vật

Kể chuyện: Hội vật

Chính tả: Nghe – viết: Hội vật

Tập đọc: Hội đua voi ở Tây Nguyên

Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Vì sao?

Tập đọc: Ngày hội rừng xanh

Chính tả: Nghe – viết: Hội đua voi ở Tây Nguyên

Tập làm văn: Kể về lễ hội

Lễ hội – Tuần 26

Tập đọc: Sự tích lễ hội Chử Đổng Tử

Kể chuyện: Sự tích lễ hội Chử Đổng Tử

Chính tả: Nghe – viết: Sự tích lễ hội Chử Đông Tử

Tập đọc: Đi hội chùa Hương

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Lễ hội. Dấu phẩy

Tập đọc: Rước đèn ông sao

Chính tả: Nghe – viết: Rước đèn ông sao

Tập làm văn: Kể về một ngày hội

Ôn tập giữa học kì II – Tuần 27

Thể thao – Tuần 28

Tập đọc: Cuộc chạy đua trong rừng

Kể chuyện: Cuộc chạy đua trong rừng

Chính tả: Nghe – viết: Cuộc chạy đua trong rừng

Tập đọc: Cùng vui chơi

Luyện từ và câu: Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì?

Tập đọc: Bản tin

Chính tả: Nhớ – viết: Cùng vui chơi

Tập làm văn: Kể lại một trận thi đấu thế thao

Thể thao – Tuần 29

Tập đọc: Buổi học thể dục

Kể chuyện: Buổi học thể dục

Chính tả: Nghe – viết: Buổi học thể dục

Tập đọc: Bé thành phi công

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Thể thao. Dấu phẩy

Tập đọc: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục

Chính tả: Nghe – viết: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục

Tập làm văn: Viết về một trận thi đấu thể thao

Ngôi nhà chung – Tuần 30

Tập đọc: Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua

Kể chuyện: Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua

Chính tả: Nghe – viết: Liên hợp quốc

Tập đọc: Một mái nhà chung

Luyện từ và câu: Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì? Dấu hai chấm

Tập đọc: Ngọn lửa Ô-lim-pích

Chính tả: Nhớ – viết: Một mái nhà chung

Tập làm văn: Viết thư

Ngôi nhà chung – Tuần 31

Tập đọc: Bác sĩ Y-éc-xanh

Kể chuyện: Bác sĩ Y-éc-xanh

Chính tả: Bác sĩ Y-éc-xanh

Tập đọc: Bài hát trồng cây

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Các nước. Dấu phẩy

Tập đọc: Con cò

Chính tả: Nhớ – viết: Bài hát trồng cây

Ngôi nhà chung – Tuần 32

Tập đọc: Người đi săn và con vượn

Kể chuyện: Người đi săn và con vượn

Chính tả: Nghe – viết: Ngôi nhà chung

Tập đọc: Mè hoa lượn sóng

Luyện từ và câu: Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì? Dấu chấm, dấu hai chấm

Tập đọc: Cuốn sổ tay

Chính tả: Nghe – viết: Hạt mưa

Tập làm văn: Nói, viết về bảo vệ môi trường

Bầu trời và mặt đất – Tuần 33

Tập đọc: Cóc kiện trời

Kể chuyện: Cóc kiện trời

Chính tả: Nghe – viết: Cóc kiện trời

Tập đọc: Mặt trời xanh của tôi

Luyện từ và câu: Nhân hóa

Tập đọc: Quà của đồng nội

Chính tả: Nghe – viết: Quà của đồng nội

Tập làm văn: Ghi chép sổ tay

Bầu trời và mặt đất – Tuần 34

Tập đọc: Sự tích chú Cuội cung trăng

Kể chuyện: Sự tích chú Cuội cung trăng

Chính tả: Nghe – viết: Thì thầm

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên

Tập đọc: Trên con tàu vũ trụ

Chính tả: Nghe – viết: Dòng suối thức

Tập làm văn: Vươn tới các vì sao

Ôn tập cuối học kì II – Tuần 35

Hướng Dẫn Cách Đăng Kí Và Làm Bài Thi Ioe

Thực chất việc đăng ký thi IOE khá đơn giản, nhưng lại rất nhiều phụ huy và cácem học sinh gặp sự cố trong quá trình đăng ký, bởi lầm tưởng tên đăng nhập là họ tên của mình hoặc gặp các vấn đề hệ thống hay sai thông tin khác.Hôm nay sẽ hướng dẫn chi tiết cách đăng ký tài khoản IOE để các em thi thử và đăng ký tham gia kỳ thi tiếng Anh qua mạng.

Cách đăng ký thi IOE tiếng Anh qua mạng:

Khi đó, màn hình sẽ xuất hiện các mục để đăng ký thành viên như sau:

Bước 2: Ngay sau đó xuất hiện form đăng ký, bạn hãy điền đầy đủ thông tin mà hệ thống yêu cầu:

Tên tài khoản: Tên tài khoản IOE từ 4 đến 30 kí tự và không được chứa ký tự đặc biệt hoặc viết hoa. Tên đăng nhập phải viết liền không dấu, có thể để tên của bạn, nếu trùng (tài khoản đã tồn tại) có thể thêm các con số sau tên.

Mật khẩu: Có độ dài từ 8 – 30 ký tự, nên đặt mật khẩu dễ nhớ hoặc để bảo mật hơn thì nên có cả chữ hoa, chữ thường, số và ký tự đặc biệt.

Nhập lại mật khẩu: Nhập lại mật khẩu vừa gõ ở trên vào.

Đặc biệt lưu ý: – Nhập lại mật khẩu: Bạn gõ lại chính xác những ký tự bạn đã gõ ở ô Mật khẩu. – Chú ý : Bạn cần ghi lại Tên tài khoản (Tên đăng nhập) cùng Mật khẩu để có thể Đăng nhập và đây là 2 thông tin cần giữ bí mật với tất cả mọi người, tránh để lộ 2 thông tin này với người khác.Nếu bị lộ, người khác có thể thay bạn vào Đăng nhập và khi học đổi thông tin thì bạn sẽ không thể sử dụng để Đăng nhập.

Bước 3: Tại đây, điền đầy đủ những thông tin mà hệ thống yêu cầu:

Sau đó, nhấn Đăng ký ngay để hoàn tất phần thông tin.

Tương tự với đối tượng là Phụ huynh, Giáo viên, Quản lý (phòng/sở)

Để tránh tình trạng thí sinh quên mật khẩu đăng nhập hệ thống, bạn lưu ý cập nhật số điện thoại vào tài khoản đã đăng kí thành công trong phần ” Bảo mật” cột bên trái màn hình. Việc xác nhận số điện thoại sẽ giúp bạn bảo mật tài khoản tốt hơn, tránh các trường hợp ăn cắp thông tin và làm mất dữ liệu lưu trữ trước đó của các em hoặc đối với giáo viên sẽ bị mất tài liệu đề thi.

sách violympic này gồm 35 vòng thi để giúp các em tự luyện, mỗi vòng cũng được cấu tạo bởi các bài thi tương tự các vòng tự luyện trên mạng. Ngoài ra còn có 2 bộ đề để các em luyện thi các cấp, mỗi bộ đề cũng gồm 200 câu hỏi trắc nghiệm tương tự các vòng thi trên mạng. Khi giải các vòng thi cũng như các bộ đề, các em cần tự giải để tính thời gian và rút kinh nghiệm trước khi đến với các vòng thi trên mạng. Cuốn sách chỉ đưa ra các câu hỏi dạng đọc hiểu rồi chọn đáp án đúng, điền vào chỗ trống hay sắp xếp lại trật tự các từ trong câu… Các em cần luyện thêm phần nghe để đáp ứng đủ yêu cầu của mỗi vòng thi tự luyện cũng như các bộ đề thi các cấp. Phần cuối cuốn sách là đáp án cho mỗi câu hỏi, các em sau khi giải sẽ đối chiếu với đáp án để tính điểm.

Cuốn sách tham khảo này không chỉ dừng lại ở việc giúp các em giải các đề thi trên mạng internet mà còn giúp được các em tích lũy được những kiến thức cơ bản qua việc tự rèn cách giải các bài tập trong đó. Chúng tôi hi vọng cuốn sách sẽ là một cẩm nang có ý nghĩa đối với mỗi em trong quá trình rèn luyện trước khi đến với cuộc thi trên mạng internet.

Cuốn sách gồm 35 vòng thi để giúp các em tự luyện, mỗi vòng cũng được cấu tạo bởi các bài thi tương tự các vòng tự luyện trên mạng. Ngoài ra còn có 3 bộ đề để các em luyện thi các cấp, mỗi bộ đề cũng gồm 200 câu hỏi trắc nghiệm tương tự các vòng thi trên mạng. Khi giải các vòng thi cũng như các bộ đề, các em cần tự giải để tính thời gian và rút kinh nghiệm trước khi đến với các vòng thi trên mạng. Cuốn sách chỉ đưa ra các câu hỏi dạng đọc hiểu rồi chọn đáp án đúng, điền vào chỗ trống hay sắp xếp lại trật tự các từ trong câu,… Các em cần luyện thêm phần nghe để đáp ứng đủ yêu cầu của mỗi vòng thi tự luyện cũng như các bộ đề thi các cấp. Phần cuối cuốn sách là đáp án cho mỗi câu hỏi, các em sau khi giải sẽ đối chiếu với đáp án để tính điểm. Chúc các em luyện thi hiệu quả.

này cũng được trình bày như 2 cuốn sách trước.

Nối tiếp 2 cuốn sách Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Violympic Tiếng Anh lớp 3 , lớp 4 tác giả Phạm Văn Công muốn giới thiệu đến các em và quý phụ huynh và giáo viên cuốn sách tham khảo tiếng anh tiểu học Bồi Dưỡng học sinh Violympic Tiếng Anh lớp 5. Cuốn Cuốn sách gồm 35 vòng thi như cuộc thi được tổ chức trên Internet để các em tự làm. Mỗi vòng cũng được bố cục tương tự như các vòng trên mạng. Trong cuốn sách còn có 2 bộ đề để các em luyện thi các cấp, mỗi bộ đề cũng gồm 200 – 220 câu hỏi trắc nghiệm tương tự các vòng thi được tổ chức như trên mạng. Khi làm các đề trong cuốn sách các em cần tự chính mình giải để tính thời gian và rút kinh nghiệm cho các đề thi thật trên mạng. Violympic Tiếng Anh

Newshop.vn mong rằng bài viết sẽ giúp ích cho các phụ huynh và các em học sinh dễ dàng đăng ký kì thi ioe. Chúc các em ôn tập thật tốt!

CÔNG TY TNHH TRỰC TUYẾN NEWSHOP – NEWSHOP.VN Địa Chỉ Giao Dịch: 53/8 Vườn Lài – P.Phú Thọ Hoà – Quận Tân Phú – TP.Hồ Chí Minh Hotline Đặt Hàng: 028 777 22 999 – 028 6682 5005 – 0909 354 135 Hotline CSKH: 0353.854.946

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Cách Học Và Soạn Bài Tiếng Việt Lớp 3 trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!