Xem Nhiều 3/2023 #️ Hướng Dẫn Cách Học Bảng Chữ Cái Tiếng Anh # Top 11 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Hướng Dẫn Cách Học Bảng Chữ Cái Tiếng Anh # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Cách Học Bảng Chữ Cái Tiếng Anh mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tại sao cần học bảng chữ cái tiếng Anh?

Làm quen với bảng chữ cái chính là bước đầu tiên để bạn bước vào một thế giới ngôn ngữ mới. Bởi lẽ các chữ cái sẽ tạo nên từ ngữ, nền tảng của một ngôn ngữ. Biết các chữ cái tiếng Anh bạn có thể bắt đầu học đánh vần tiếng Anh.

Thật may mắn khi 24 chữ cái tiếng Anh có khá nhiều sự tương đồng với bảng chữ cái tiếng Việt do cùng nguồn gốc chữ Latin, do đó bạn hoàn toàn có thể mường tượng ra cách viết tiếng Anh kể cả khi bạn chưa hề học tiếng Anh. Nhưng hãy thử tưởng tượng một ngôn ngữ không sử dụng hệ thống chữ Latin, như tiếng Hàn hay tiếng Nhật, bạn sẽ không thể nhận biết được nếu chưa từng nhìn thấy bảng chữ cái của hai ngôn ngữ đó.

Cách học bảng chữ cái tiếng Anh

Trước hết chúng ta cần làm rõ hai khái niệm hoàn toàn riêng biệt khi học bảng chữ cái tiếng Anh, đó là tên chữ cái (Letter’s name) và âm thanh của chữ cái (Letter’s sound).

Tên chữ cái ( Letter’s name) là cách chúng ta gọi chữ cái đó khi chúng đứng riêng biệt.

Ví dụ: trong tiếng Việt chữ “A” chúng ta gọi là “a” nhưng trong tiếng Anh, chữ “A” không còn được gọi là /a/ nữa mà là /eɪ/. Tên của các chữ cái giúp chúng ta xác định và nhớ được các chữ cái đó một cách dễ dàng. Thêm vào đó, tên chữ cái cũng giúp chúng ta liên hệ các chữ cái này với âm thanh của chúng (chúng ta sẽ cùng tìm hiểu làm rõ thêm ở phần tiếp theo).

Âm thanh của chữ cái ( Letter’s sound) lại là một phạm trù hoàn toàn khác. Đó là âm thanh mà chữ cái đó tạo nên trong một từ khi phát âm từ đó. Nói cách khác, sự kết hợp âm thanh của các chữ cái tạo nên từ sẽ làm nên cách đọc của từ vựng tiếng Anh đó

Ví dụ: “hat” (cái mũ) sẽ được phát âm là /hæt/ chứ không đơn thuần là sự kết hợp của tên các chữ cái /eɪʧ-eɪ-ti:/

Trong tiếng Việt chúng ta cũng có sự phân biệt về tên chữ cái và âm thanh của chữ cái đối với các phụ âm. Ví dụ chữ “B” có tên gọi là “bê” nhưng khi phát âm chúng ta lại đọc là “bờ”, như trong từ “Bát”, phát âm sẽ là “bờ-at-bat-sắc-bát”.

Trước hết mời bạn xem một video hướng dẫn học tên gọi các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh:

Giờ đã đến lúc chúng ta chủ động đọc tên các chữ cái đó từ trí nhớ của mình thông qua bảng chữ cái có phiên âm bên cạnh.

Học bảng chữ cái với phiên âm

Khi bạn đã có thể chủ động đọc được các chữ cái sao không thử “hát theo” những bài hát alphabet vui nhộn.

Học bảng chữ cái thông qua bài hát

Đây chính là một cách siêu thú vị để bạn ghi nhớ các chữ cái và cách phát âm của chúng. Giai điệu của bài hát sẽ khiến bạn ghi nhớ nhanh hơn. Hơn nữa, khi bắt đầu thì ghi nhớ một bài hát sẽ dễ dàng hơn rất nhiều việc “đọc lên một chuỗi ký tự mà chúng ta chưa quen”.

Việc luyện tập đánh vần sẽ giúp bạn thành thạo tên gọi các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh và tạo tiền đề để bạn học và nhớ được cách viết chính xác của các từ vựng. Giờ thì bạn đã sẵn sàng học âm thanh của chữ cái rồi đấy!

2 Học âm thanh các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh

Điều đáng nói là một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh lại có thể tạo ra những âm thanh khác nhau tùy theo vị trí và sự kết hợp của chữ cái này với những chữ cái khác trong từ vựng. Bởi thế để biết cách đọc tiếng Anh bạn sẽ cần biết âm thanh của các chữ cái khi kết hợp với nhau.

Chữ cái “A-a” có thể có tạo nên những âm thanh khác nhau:

/æ/ như trong từ lamp /læmp/ (cái đèn), lamb /læm/ (con cừu con), hand /hænd/ (bàn tay), shall /ʃæl/ (sẽ)

/tɔ/ như trong các từ fall /fɔl/ (ngã, mùa thu), call /cɔl/ (gọi, cuộc gọi), mall /mɔl/ (trung tâm thương mại), talk /ɔk/ (trò chuyện)

/eɪ/ như trong các từ shape /ʃeɪp/ (hình dạng), cake /keɪk/ (bánh), take /teɪk/ (cầm, lấy), cage /keɪʤ/ (chuồng)

Chữ cái “B-b” có thể tạo nên âm /b/ trong các từ như boy /bɔɪ/ (cậu bé), ball /bɔl/ (quả bóng)

Hãy xem trong video để rõ hơn cách đọc chữ cái B hữu thanh:

Hoặc chữ cái B có thể là vô thanh (không tạo ra âm thanh) khi đứng tận cùng trong các từ như dumb /dʌm/ (ngốc nghếch), hay comb /koʊm/ (cái lược) như trong video dưới:

Cùng xem video để phân biệt sự khác nhau giữa 2 âm thanh của chữ cái “C” nào:

Chữ cái “E-e” có thể tạo ra các âm khác nhau như:

/i:/ như trong các từ tea /ti:/ (trà), heat /hi:t/ (sức nóng), deep /di:p/ (sâu), sleep /sli:p/ (ngủ)

/ˈfɪʃə/ trong các từ after /ˈɑːftə/, fisherman /ərˌmæn/ (người đánh cá), interesting /ˈɪntrəstɪŋ/ (thú vị)

Chữ cái “F-f” sẽ tạo ra âm thanh / f/ trong phần lớn sự kết hợp tạo từ vựng.

Ví dụ fish /fɪʃ/ (cá), friends / frɛndz/ (những người bạn), feet / fi:t/ (những bàn chân), flip / f lɪp/ (lật ngược)

Giống với chữ cái “C”, chữ cái “G” cũng có 2 âm thanh mềm và cứng khác nhau:

/g/ (âm cứng) khi đứng trước các chữ các khác e, i, y và khi đứng ở cuối các từ trong các từ như go /goʊ/ (đi), grab /græb/ (nắm, chộp lấy), gum /gʌm/ (kẹo cao su), pig /pɪg/ (con lợn), jug /ʤʌg/ (lọ, hũ)

/ʤ/ (giống như “j”) (âm mềm) khi đứng trước các chữ cái e, i, y như trong các từ generation /ʤɛnəˈreɪʃən/ (thế hệ), gym /ʤɪm/ (tập thể hình), engine /ˈɛnʤən/ (động cơ), origin /ˈɔrəʤən/ (nguyên bản), magic /ˈmæʤɪk/ (phép màu)

Chữ cái “H-h” có thể được phát âm vô thanh hoặc hữu thanh

âm vô thanh như trong các từ hour /ˈaʊər/ (giờ), honest /ˈɑnəst/ (thành thật), honor /ˈɑnər/ (vinh dự)

Khi đi cùng các chữ cái khác như t, s, c và tạo thành th, sh, ch thì cách đọc của “h” sẽ phụ thuộc vào âm của chữ cái đứng trước nó.

Những điều cần biết về hệ thống âm trong tiếng Anh Bạn biết gì về IPA trong tiếng Anh

Chữ “I-i” có thể tạo ra những âm thanh khác nhau:

Chữ “J-j” được đọc là / ʤ/ trong hầu hết các trường hợp.

Ví dụ: just / ʤʌst/ (chỉ), journal /ˈ ʤɜrnəl/, jar / ʤɑr/ (lọ, hũ), junior /ˈ ʤ unjər/ (đàn em)

Chữ cái “K-k” được đọc là /k/

Ví dụ: key /ki:/ (chìa khóa), kiss /kɪs/ (hôn), skim /skɪm/ (lướt qua), skull /skʌl/ (đầu lâu), bike /baɪk/ (xe đạp), peak /pik / (đỉnh)

Chữ cái “L-l” được đọc là /l/ trong hầu hết các trường hợp

Chữ cái “M-m” được đọc là /m/

Chữ cái “N-n” được đọc là /n/ trong hầu hết các trường hợp

Chữ cái “O-o” sẽ tạo ra những âm khác nhau:

Đôi khi p lại là âm câm như trong psychiatric /ˌsaɪkiˈætrɪk/ (tâm thần)

Trong hầu hết các trường hợp chữ cái “Q-q” sẽ tạo ra âm / k/.

Chữ cái “R-r” sẽ tạo ra âm / r/

Đa số các trường hợp chữ cái “T-t” sẽ tạo ra âm /t/ như trong tea /ti:/ (trà), hot /hɑt/ (nóng), transportation

Khi t kết hợp với h sẽ tạo ra âm /θ/ như trong theory /ˈθɪri/ (lý thuyết) , thanks / θæŋks/ (cảm ơn)

Đôi khi t có thể tạo ra âm /ʃ/ như trong transportation /ˌtrænspərˈteɪʃən/ (phương tiện giao thông), nation /ˈneɪʃən/ (quốc gia)

Chữ cái “U-u” có thể tạo nên những âm thanh khác nhau như:

Trong đa số trường hợp chữ cái “V-v” sẽ được đọc là / v/

Cùng xem video để nghe âm thanh của chữ cái “W” nào:

Chữ cái “X-x” cũng có thể được đọc thành nhiều âm khác nhau:

Chữ cái “Y-y” có thể tạo ra nhiều âm thanh khác nhau:

Khi “y” đóng vai trò là một phụ âm sẽ tạo ra âm / j/ như trong year / jɪr/ (năm), yogurt /ˈ j oʊgərt/ (sữa chua)

Khi “y” là nguyên âm lại tạo thành những âm khác:

Chữ cái “Z-z” sẽ được đọc là / z/ trong đa số các trường hợp

Giờ bạn đã có tiền đề và sẵn sàng bước tiếp trên con đường chinh phục tiếng Anh của mình rồi đó. Các bạn có thể học cách phát âm bảng chữ cái hoặc tìm thêm những video hướng dẫn học bảng chữ cái tiếng Anh khác tại khóa học được cung cấp hoàn toàn miễn phí bởi eJOY.

Don’t be afraid of being different, be afraid of being the same as everyone else

Hướng Dẫn Cách Học Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật Nhanh

Mẹo nhỏ giúp bạn học thuộc bảng chữ cái tiếng nhật trong vòng 2 tuần cho người mới bắt đầu

Phương pháp học bảng chữ cái tiếng nhật

Trước hết các bạn cần đưa ra được một phương pháp học chuẩn nhất ,để giảm thiểu thời gian cho việc học bảng chữ cái. Phương pháp học như thế nào ? cần những gì ? và lên lịch học ra làm sao ? đó là những gì bạn cần quan tâm nhất.

-cách học bảng chữ cái tiếng nhật sẽ như sau : theo tôi thì các bạn nên học nhận dạng mặt chữ trước, cách phát âm từng chữ cái, rồi tiếp theo là cách viết chữ , cuối cùng là ghép chữ thành từ để đọc. Các bạn cứ chăm chỉ học theo từng bước, chắc chắn sẽ học rất nhanh và nhớ rất lâu.

– học tiếng nhật mọi lúc mọi nơi : hãy chăm chỉ và chịu khó, kết hợp với phương pháp luyện trí nhớ đảm bảo bạn sẽ thành công. Hãy giành tất cả thời gian để học tập bảng chữ cái, ví dụ như : đang nấu ăn, đang làm việc nhà, hay thậm trí là đang ngồi trên xe bus… trong những lúc này các bạn hãy nghĩ về những chữ cái mà mình đã học, hình dung ra cách viết chữ như thế nào. Đây cũng là một phương pháp học tập tiếng nhật hữu ích nhất.

Bảng chữ cái tiếng nhật Hiragana và Katakana

– Trình tự các bảng chữ cái cần phải học :

+ Hiragana là bảng chữ cái mềm, đây là bảng chữ cái mà trẻ em nhật bản phải học đầu tiên.

+ Katakana: là chữ cứng, phiên âm các từ mượn, từ nước ngoài sang tiếng Nhật

+ Kanji : là chữ Hán cổ, dạng tượng hình. Chữ Kanji sau này sẽ được dùng rất nhiều kể cả thi năng lực cũng đa phần là Kanji. tuy nhiên chữ Kanji lại quá khó học, nên sẽ phải cần nhiều thời gian hơn, và thực sự chăm chỉ hơn. Vì chữ kanji rất khó học nên sẽ không phù hợp cho những người mới làm quen vơi tiếng nhật, bởi nếu như bạn mới học tiếng mà đã đụng phải những chữ cái khó khăn như vậy thì rất nhanh bị nản trí và không thể học được nữa.

Ban đầu khi bạn mới làm quen vơi tiếng nhật thì bạn nên học 2 bảng chữ cái là Hiragana và katakana trước sau đó mới học đến chữ cái Kanji sẽ tốt hơn.

Mách mẹo nhỏ học tiếng nhật

– Luôn luôn có trong tay bảng chữ Nhật để bạn có thể học bất cứ khi nào bạn thích. Để hòan thiện việc học cả 2 bảng chữ cái trên đó là hãy đọc lướt cả bảng và đọc to lên. Đây là phương pháp “cổ điển” nhất, nhưng đã được kiểm chứng và nó thực sự là phương pháp học bảng chữ cái tiếng Nhật rất tốt.

– Thực hành viết chữ Kana Nhật Bản ( AKA Hiragana và Katakana). Bước này hòan tòan có mục đích. Đối với một người, việc ghi nhớ trình tự các nét chữ trong khi đọc to chữ Kana sẽ cho phép bạn “bắn một mũi tên mà trúng 2 đích”. Bạn sẽ nhớ rằng bảng chữ Kana thì chỉ cần nhìn vào thứ tự các nét và phát âm to lên. Đừng quên rằng bạn cũng có thể viết đúng chữ Kana nếu bạn nhớ được trình tự các nét chữ.

– Học tiếng nhật qua bài hát. Đây là có lẽ là phương pháp thú vị nhất. Nếu bạn hát được bảng chứ cái, bạn sẽ có nhiều phần trăm cơ hội hơn để nhớ kỹ được bảng chữ này. Để có thể học được tiếng nhật bằng phương pháp này, bạn chỉ cần lên mạng là sẽ có cả kho bài hát học tiếng nhật , tốt hơn hết là bạn nên tìm những bài hát có phụ đề tiếng nhật sẽ tốt hơn. Bởi vừa luyện cách nghe lại có thể luyện cách phát âm nữa, và đôi khi có những chữ bạn chưa biết thì có thể nhìn vào bảng phụ đề để biết.

– Một mẹo nữa cũng rất hay đó chính là các bạn cũng có thể tìm một vài video dạy học bảng chữ cái tiếng nhật, nên tìm những video có sự ngộ ngĩnh và đáng yêu, như vậy bạn sẽ nhớ lâu hơn và dễ nhớ hơn rất nhiều.

Bạn có thể tham khảo video sau đây :

Du học Nhật Bản uy tín Nhất Hà Nội

Hướng Dẫn Học Bảng Chữ Cái Tiếng Hàn Thật Đơn Giản

Đang thực hiện

Trung tâm đào tạo tiếng Hàn – Học tiếng Hàn với người Hàn

Bạn có niềm yêu thích với tiếng Hàn Quốc, bạn muốn chinh phục tiếng Hàn? Không gì là không thể, mọi thứ đều trở nên dễ dàng nếu bạn có quyết tâm và cách học hợp lý. Để có thể chinh phục được tiếng Hàn, trước tiên chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn học bảng chữ cái tiếng Hàn dễ như ăn kẹo.

Học bảng chữ cái tiếng hàn qua bài hát

Thật ra bảng chữ cái tiếng Hàn và tiếng Triều Tiên là một, các bạn hiểu về lịch sử một chút sẽ biết điều này.

Bảng chữ cái Hàn Quốc (Hangul) được cấu trúc gồm những nguyên âm và phụ âm. Những nguyên âm và phụ âm này liên kết với nhau tạo thành hệ thống chữ viết và từ. Do cách hình thành như vậy nên để tạo ra 1 từ thì hầu hết phải sử dụng kết hợp của các chữ cái giống như bảng chữ cái tiếng Việt

Bảng chữ cái Hàn Quốc được tạo ra từ năm 1443 trong thời kỳ của vua SeJung, đầu tiên có 11 nguyên âm và 17 phụ âm cơ bản. Nhưng ngày nay thì chỉ có 10 nguyên âm cơ bản và 14 phụ âm thường được sử dụng ngoài ra còn có 11 nguyên âm đôi và 10 phụ âm đôi

Bảng chữ cái tiếng Hàn chuẩn quốc tế

모음 – NGUYÊN ÂM

a. 기본 모음 – 10 nguyên âm cơ bản sau:

Trong tiếng Hàn Quốc có 10 nguyên âm cơ bản: ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ, ㅣ mỗi nguyên âm được xây dựng theo một trật tự nhất định.

Cách viết nguyên âm cơ bản

+ Chú ý: Viết theo chiều từ trên xuống dưới và từ trái qua phải nha cả nhà

b. Nguyên âm đơn

– a : ㅏ phát âm là “a” trong mọi trường hợp,kể cả khi ghép với nó là phụ âm “ch” nó cũng không bị biến dạng như tiếng Việt .

Ví dụ:như trong tiếng Việt “a” ghép với “ch” thành “ach” nhưng trong tiếng Hàn “a” ghép với “ch” lại được đọc là “at”

– ơ/o : ㅓ phát âm là “ơ” hoặc “o” tuỳ theo vùng địa lý , càng lên phía bắc thì phát âm là “o” càng rõ. Trong các từ có kết thúc bằng “ㅓ” thường được đọc là “o” hoặc “ơ” , còn trong các từ có kết thúc bằng 1 phụ âm cũng được đọc là “o” hoặc “ơ” nhưng đôi khi được phát âm gần giống “â” trong tiếng Việt.

안녕 = an nyơng hoặc an nyâng

– ô : ㅗ phát âm là “ô” như trong tiếng Việt , nhưng nếu sau “ô” là “k” hoặc “ng” thì được kéo dài hơn một chút.

– u : ㅜ phát âm là “u” như trong tiếng Việt , nhưng nếu sau “u” là “k” hoặc “ng” thì được kéo dài hơn một chút.

– ư : ㅡ phát âm như “ư” trong tiếng Việt.

– i : ㅣ phát âm như “i” trong tiếng Việt.

– ê : ㅔ phát âm như “ê” trong tiếng Việt nhưng mở hơn một chút.

– e : ㅐ phát âm như “e” trong tiếng Việt nhưng mở hơn nhiều , gần như “a” mà cũng gần như “e”.

c. 11 Nguyên âm ghép

애, 얘, 에, 예, 와, 왜, 외, 워, 웨, 위, 의

– ㅢ : ưi được đọc là “ưi”khi nó đứng đầu tiên trong câu hoặc từ độc lập , được đọc là “ê” khi nó đứng ở giữa câu và được đọc là “i” khi nó đứng ở cuối câu hoặc cuối của 1 từ độc lập .

– ㅚ : uê được đọc là “uê”cho dù cách viết là “oi”.

– Các nguyên âm trong tiếng Hàn không thể đứng độc lập mà luôn có phụ âm không đọc “ㅇ” đứng trước nó khi đứng độc lập trong từ hoặc câu.

không viết ㅣ mà viết 이 : hai , số hai

không viết ㅗ mà viết 오 : số năm

không viết ㅗ ㅣmà viết 오 이 : dưa chuột

Ta có bảng 21 chữ cái các nguyên âm tiếng Hàn quốc :

아 – 어 – 오 – 우 – 으 – 이 – 에 – 애 : a – ơ – ô – u – ư – i

야 – 여 – 요 – 유 – 예 – 얘 : ya – yơ – yô – yu – yê – ye

와 – 왜 – 워 – 위 – 웨 : oa – oe – uơ – uy – uê

자음 – PHỤ ÂM

a. 14 phụ âm cơ bản

Cách viết phụ âm cơ bản

Các phụ âm và nguyên âm kết hợp với nhau để tạo ra các âm tiết. Ví trị của nguyên âm trong một âm tiết được quyết định bởi việc nó là nguyên âm “dọc” hay “ngang”.

Ví dụ:

1. ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ là nguyên âm dọc. Các bạn viết ở bên phải phụ âm đầu tiên trong âm tiết. ㄴ + ㅏ = 나 (đọc là: na) ㅈ + ㅓ = 저 (đọc là: chơ) 2. ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ là nguyên âm ngang. Các bạn viết ngay bên dưới phụ âm đầu tiên của một âm tiết. ㅅ + ㅗ = 소 (đọc là: sô) ㅂ + ㅜ = 부 (đọc là: bu) 3. Tuy nhiên, khi không có âm phụ nào được tạo bởi vị trí đầu tiên thì phụ âm ㅇ được viết vào. Trong những trường hợp như vậy, ㅇ là “âm câm” và đóng vai trò như là một ký tự làm đầy. Do đó 이 được phát âm giống như ㅣ, còn 으 được phát âm giống như ㅡ

* Hệ thống chữ viết Hangeul yêu cầu các âm tiết phải được hình thành bởi sự kết hợp giữa các nguyên âm & phụ âm.

* Các phụ âm ở vị trí cuối cùng được gọi là phụ âm cuối hay còn gọi là batchim (받침)

Ví dụ: 학, 간, 올, 닭, 꽃, 있다, 없다 thì những phụ âm như:ㄱ, ㄴ, ㄹ, ㄺ, ㅊ, ㅆ, ㅄ được gọi là phụ âm cuối.

* Bất kỳ phụ âm nào cũng có thể là phụ âm cuối, nhưng chỉ có 7 âm có thể được phát ra từ cuối các âm tiết:

Phụ âm cuối – Cách đọc

ㄱ, ㅋ, ㄲ – [-k] ㄴ – [-n] ㄷ, ㅅ, ㅈ, ㅊ, ㅌ, ㅎ, ㅆ – [-t] ㄹ – [-l] ㅁ – [-m] ㅂ,ㅍ – [-p] ㅇ – [-ng]

Cách viết:

1. ㅎ +ㅏ + ㄱ = 학 2. ㄱ + ㅏ + ㄴ = 간 3. ㅇ + ㅗ + ㄹ = 올 4. ㄷ + ㅏ + ㄹ + ㄱ = 닭 5. ㄲ + ㅗ + ㅊ = 꽃 6. ㅇ + ㅣ + ㅆ = 있 7. ㅇ + ㅓ + ㅂ + ㅅ = 없

Lưu ý:

1. Trong trường hợp từ 감사합니다! hoặc 입니다. Thì phụ âm ㅂ được đọc là [m] thay vì là [p,b].

Ví dụ: 감사합니다! đọc là (감사함니다!) 안녕하십니까! đọc là (안녕하심니까!)

2. Cách nối phụ âm của từ trước với nguyên âm của từ sau:

Ví dụ: * 발음 ta nối phụ âm ㄹ + 음 = 름 (bỏ âm ㅇ đi) , như vậy từ này có cách đọc như sau (바름 – ba rưm) * 이것은 ta cũng nối phụ âm ㅅ + 은 = 슨 (bỏ âm ㅇ đi), như vậy đọc nguyên câu là (이거슨 – i kơ sưn)

Email: info@jpnet.vn Hotline: 024 710 99929

Hướng Dẫn Học Bảng Chữ Cái Tiếng Hàn Dễ Hiểu Và Ghi Nhớ Nhanh

Hangeul (한글) chính là bảng chữ cái trong tiếng Hàn do vị vua vĩ đại đời thứ 4 thuộc triều đại Joseon – Sejong sáng tạo vào năm 1443. Ban đầu, bảng chữ cái dùng để huấn dân chính âm ( những âm đúng để dạy cho dân). Từ đó giúp người dân dễ dàng tự học chữ cái hơn.

Khi mới ra đời, bảng chữ cái Hàn Quốc gồm 11 nguyên âm và 17 phụ âm cơ bản. Tuy nhiên cho đến hiện nay bảng chữ cái được cải tiến và cắt bớt nguyên âm và phụ âm. Chỉ còn 10 nguyên âm và 14 phụ âm song song với các nguyên âm đôi và phụ âm đôi.

Năm 1997, UNESCO đã công nhận giá trị văn hóa đồng thời vinh danh bảng Hangeul trở thành di sản tư liệu thế giới.

Trong bảng chữ cái tiếng Hàn bao gồm 10 nguyên âm cơ bản:ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ, ㅣ. Các nguyên âm sẽ được xây dựng theo một trật tự được sắp xếp sẵn. Cách viết chữ cái trong tiếng Hàn, bạn cần nắm rõ quy tắc viết theo chiều từ trên xuống dưới sau đó từ trái qua phải.

– Chữ a “ㅏ” phát âm “a” ở tất cả các trường hợp – Chữ ơ/o: “ㅓ” phát âm “ơ” hoặc “o” theo tiếng vùng miền. Thường phía Bắc Hàn Quốc sẽ phát âm chữ “o”. Nếu một từ được kết thúc bằng nguyên âm “ㅓ” sẽ đọc là “o” hoặc “ơ”. Ngoài ra nếu một từ được kết thúc bằng một phụ âm cũng sẽ đọc “o” hoặc “ơ”. Tuy nhiên có nhiều vùng sẽ đọc nghe hơi giống chữ “â” của tiếng Việt.

Ví dụ : 안녕 = an nyơng hoặc an nyâng

– Chữ ô: “ㅗ” phát âm “ô” song trong trường hợp chữ “k” hoặc “ng” đứng sau “ô” phát âm sẽ dài hơn chút.

Ví dụ : 항공 = hang kông

-Chữ u: “ㅜ” phát âm “u”, song trong trường hợp chữ “k” hoặc “ng” đứng sau chữ “u” cũng đọc dài hơi hơn.

Ví dụ : 한국 = han kuk.

– Chữ ư: “ㅡ” phát âm “ư”

– i: “ㅣ” phát âm “i”

– ê:ㅔ phát âm “ê” , miệng mở rộng hơn

– e:ㅐ phát âm “e” và mở rộng miệng.

Các nguyên âm ghép bao gồm: 애, 얘, 에, 예, 와, 왜, 외, 워, 웨, 위, 의

– Nếu ghép cùng chữ “i” :

– Nếu ghép cùng chữ “u/ô”:

– Nếu ghép cùng chữ “i” :

– ㅢ : ưi . Trong trường hợp, “ưi” là một từ độc lập hoặc đứng đầu câu sẽ đọc “ưi”. Nếu nó đứng giữa câu đọc thành “ê” và nếu nó đứng cuối câu hay cuối từ độc lập sẽ đọc thành “i” . – ㅚ : uê được đọc là “uê” và viết thành “oi”. – Các nguyên âm luôn đi kèm một phụ âm câm “ㅇ” đứng trước

không viết ㅣ mà viết 이 : hai , số hai không viết ㅗ mà viết 오 : số năm không viết ㅗ ㅣmà viết 오 이 : dưa chuột

– Phụ âm cuối (Patchim 받침) là các phụ âm ở vị trí cuối cùng.

Ví dụ: 학 sẽ có phụ âm cuối làㄱ

– Phụ âm cuối nằm ở tất cả các phụ âm, tuy nhiên chỉ có 7 âm sẽ được đọc ra ở cuối âm tiết.

Chú ý: Trong trường hợp từ 감사합니다! hoặc 입니다. Thì phụ âm ㅂ được đọc là “m” thay vì là “p,b”.

Một âm tiết được được kết hợp giữa một nguyên âm và một phụ âm. Các nguyên âm sẽ chia thành nguyên âm dọc và ngang. Điều này quyết định đến việc đặt vị trí nguyên âm trong âm tiết.

Ví dụ: – Các nguyên âm dọc:ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ . Bắt đầu viết từ bên phải phụ âm đầu tiên trong âm tiết. ㄴ + ㅏ = 나 (đọc là: na) ㅈ + ㅓ = 저 (đọc là: chơ)

– Nguyên âm ngang ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ. Bắt đầu viết ngay bên dưới phụ âm đầu tiên của một âm tiết. ㅅ + ㅗ = 소 (đọc là: sô) ㅂ + ㅜ = 부 (đọc là: bu)

– Lưu ý trong trường hợp không có âm phụ nào được tạo bởi vị trí đầu tiên bạn viết thêm vào phụ âmㅇ. Lúc này, ㅇ đóng vai trò âm câm và như một ký tự làm đầy. Vậy nên khi phát âm 이 tương đương giống ㅣ, còn 으 phát âm như ㅡ.

– Phụ âm – Nguyên âm – Phụ âm – Nguyên âm -Phụ âm

Và được viết theo chiều ngang hoặc chiều dọc.

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Cách Học Bảng Chữ Cái Tiếng Anh trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!