Cập nhật thông tin chi tiết về Học Tiếng Anh Với Thầy Kenny N mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Video học tiếng anh với thầy Kenny N -Bài 11: Cách đọc đuôi -ed trong tiếng Anh
Gồm 3 nhóm với 3 cách đọc khác nhau:
+ Nhóm 1: -ed đọc là /id/
Nhóm này gồm các động từ kết thúc bằng âm /t/ hoặc /d/. Khi đó -ed sẽ được đọc là /id/
VD:
Wait – waited /waidid/
Vote – voted /vodid/
Visit – visited /visidid/
Blend – blended /blendid/
Reside – resided /residid/
VD:
We waited for him all night.
I visited my brother today.
+ Nhóm 2: -ed đọc là /t/
Nhóm này gồm các động từ kết thúc bằng các âm /p/, /f/, /k/, /s/, /sh/, /ch/. Đây là những âm ra gió nhiều.
VD:
– Những chữ có âm /k/ ở cuối:
Look- looked
Kick – kicked
Ask – asked
(Vì âm /t/ nổi trội hơn âm /k/ nên các bạn hãy để âm /k/ câm khi đọc 2 từ “looked” và “kicked”. Tuy nhiên, âm /s/ là âm quan trọng trong tiếng Anh, do đó trong từ “asked” bạn phải phát âm cả âm /s/ và /t/.)
http://aroma.vn/hoc-tieng-anh-qua-video-cung-thay-kenny-n-bai-4-phan-biet-am-clgl-va-drtr/ – Những chữ có âm /p/ ở cuối:
Hope – hoped
Clap – clapped
(Tương tự âm /t/ nổi trội hơn âm /p/ nên các bạn cũng hãy để âm /p/ câm khi đọc 2 từ trên)
– Những chữ có âm /f/ ở cuối:
Sniff – sniffed
Laugh – laughed
(Âm /f/ cũng là âm quan trọng trong tiếng Anh, do đó trong từ “asked” bạn phải phát âm cả âm /s/ và /t/)
VD:
Dance – danced
Kiss – kissed
Chase – chased
Fix – fixed
Push – pushed
Wish – wished
Punch – punched
Approach – approached
Những động từ này khi đứng trước các từ bắt đầu bằng các nguyên âm U, E, O, A, I hoặc H thì âm /t/ sẽ đọc rõ ràng hơn do hiện tượng nối âm.
VD:
He danced_all night.
He kissed_on her cheek.
She put him out of the way.
They laughed_at his funny hair.
* Nếu động từ không đứng trước nguyên âm hoặc H thì các bạn có thể “ăn gian” không phát âm rõ âm /t/.
+ Nhóm 3: -ed đọc là /d/
Nhóm này gồm các động từ kết thúc bằng những âm còn lại.
VD:
Play – played
Live – lived
Cater – catered
Gain – gained
Những từ này khi đọc trong câu thì rất khó để nhận ra âm /d/. Nếu không nghe được âm /d/ bạn có thể xác định sai thì của động từ. Vậy bí quyết cho bạn đó là: Khi đọc động từ ở thì quá khứ (có -ed), các bạn phải dừng hơi ở đuôi chữ, ép ngắn, cắt ngắn âm cuối cùng lại so với động từ ở thì hiện tại.
Tương tự, khi đứng trước các từ bắt đầu bằng các nguyên âm U, E, O, A, I hoặc H thì âm /d/ sẽ đọc rõ ràng hơn do hiện tượng nối âm.
Học Từ Vựng Với Thầy Kenny N
Từ vựng là một phần rất quan trọng khi giao tiếp bằng tiếng Anh trong công việc. Đây là video đầu tiên trong chuỗi video hoc từ vựng của thầy Kenny N, một thầy giáo hết sức dễ thương và vui tính. Hy vọng nó sẽ được giúp các bạn học tiếng Anh tốt hơn.
BÀI 1: Legal, create, economy…
1. Legal (adj) – hợp pháp
VD:
A legal system…: một hệ thống pháp luật
Every country has a legal system: mỗi đất nước đều có một hệ thống pháp luật
In the US, it’s legal to drink alcohol at 2: Ở Mỹ, uống rượu lúc 21 tuổi là hợp pháp.
It is not legal to drive on the left side of the road in Vietnam: Lái xe lề bên trái là bất hợp pháp ở Việt Nam
* il + legal = illegal – không hợp pháp/ bất hợp pháp
Is it illegal to drink alcohol here? Uống rượu ở đây có bất hợp pháp không?
It’s illegal to steal. Ăn cắp có bất hợp pháp không.
2. Create (v) – tạo ra
Apple created the iPhone: Hãng Apple tạo ra iPhone.
Nature creates life. Thiên nhiên tạo nên cuộc sống.
The chef created a wonderful dish. Bếp trưởng tạo nên một món ăn ngon tuyệt.
He loves to create music. Anh ấy yêu việc sáng tạo ra âm nhạc.
* Creative (adj) – sáng tạo
He is very creative. Ah ấy rất sáng tạo.
My friend is a creative person. Bạn tôi là một người sáng tạo.
* Creation (n) – sự tạo thành, sự sáng tạo
“This is my new creation”, said the chef. “Đây là sáng tạo mới của tôi”, bếp trưởng nói.
Apple’s creation includes the iPhone, the iPad, and the iPod. Những thành quả sáng tạo của Apple bao gồm iPhone, iPad và iPod.
* Creator (n) – người tạo thành, người sáng tạo
He is the creator of many songs. Ông ấy là tác giả của rất nhiều bài hát.
Who is the creator of Doraemon? Ai là tác giả của Doraemon?
3. Economy (n) – kinh tế
I hope the economy gets better: Tôi hi vọng nền kinh tế sẽ khá lên.
The world economy is complicated. Nền kinh tế thế giới phức tạp.
* Economist (n) – người chuyên về kinh tế, nhà kin h tế học
He wants to be an economist. Anh ấy muốn trở thành một nhà kinh tế học.
The economists are concerned about the economy. Những nhà kinh tế học đang lo ngại về nền kinh tế.
* Economic (adj) – thuộc về kinh tế
We need to solve an economic problem. Chúng tôi cần giải quyết một vấn đề về kinh tế.
* Economics (n/ adj) – nghiên cứu kinh tế
She studies economics in school. Cô ấy học kinh tế ở trường.
My economics professor is very helpful. Giáo viên kinh tế của tôi giúp đỡ rất nhiều.
* Economical (adj) – tiết kiệm, ít tốn kém
It’s more economical to drive smaller cars because they use less fuel. Sử dụng xe nhỏ tiết kiệm hơn vì tốn ít nhiên liệu hơn.
Học Tiếng Anh Giao Tiếp Qua Video Với Thầy Kenny N Bài 51: Ăn
Học tiếng Anh giao tiếp qua video với thầy Kenny N bài 51: ăn uống
Food /fu:d/: đồ ăn. Với từ này, bạn cần lưu ý âm /u:/.
Khi khen đồ ăn ngon, bạn có nhiều cách nói khác nhau:
Good: Ngon
Very good/ really good = wonderful/excellent/great: rất ngon.
Delicious: Rất ngon.
Yummy ( mang sắc thái vui vẻ hơn).
Tuy nhiên, bạn không nên dùng “very” + “wonderful/excellent/great” vì các từ này đồng nghĩa với “very good”.
Khi không thích hương vị của món ăn, bạn có thể nói:
Not good: không ngon.
Bad: tệ.
Terrible = very bad = horrible (kinh tởm)/horrendous (khủng khiếp): rất tệ.
Ngoài ra bạn có thể dùng:
Revolting: rất kinh khủng, đến mức cơ thể không thể tiếp nhận được, từ này được dùng với sắc thái rất mạnh.
Yucky: tệ, ghê.
Khi mô tả hương vị của đồ ăn, chúng ta dùng cấu trúc: Taste st.
Chẳng hạn: How does her cooking taste? (Cô ấy nấu ăn thế nào?)
Bạn có thể trả lời bằng một số cách như sau:
My mouth waters: ngon đến chảy nước miếng = Salivate = Drool/ drooling
Ex: My mouth waters whenever I see food. (Tôi chảy nước miếng mỗi khi nhìn thấy đồ ăn)
Khi biểu hiện trạng thái của mình, bạn có thể dùng:
Starving: đói muốn chết ( nghĩa mạnh hơn so với hungry)
Ex: I’m starving. Let’s go. Hurry. ( Tôi đói muốn chết rồi đây, đi ăn thôi, mau lên)
Stuffed: rất no
Ex: I’m full. I can’t eat anymore. ( Tôi no, tôi không thể ăn thêm nữa)
Crave for st: rất thèm ăn món gì đó.
Ex: I’m craving for hot pot. (tôi thèm ăn lẩu)
I feel like st :thèm ăn (một chút)
Ngoài ra, khi diễn tả mình thèm ăn món ăn đặc trưng của một quốc gia nào đó, bạn có thể sử dụng cấu trúc: “I feel like” + “tính từ quốc gia”
Ex: I feel like Chinese today. ( Hôm nay tôi thèm ăn đồ ăn Trung Quốc)
Finicky: kén ăn.
Ex: She is very finicky (cô ấy rất kén ăn)
She is a finicky eater ( cô ấy là người kén ăn)
Ex: He is a glutton. ( anh ấy là người ham ăn).
He is a glutton for hamburgers. (anh ấy là người ham ăn hum-bơ-gơ).
Sinh Viên Hutech Sôi Nổi Học Tiếng Anh Cùng Thầy Kenny Nguyễn
Hơn 300 sinh viên các chuyên ngành thuộc chương trình đào tạo hoàn toàn bằng Tiếng Anh của Viện Đào tạo quốc tế – Trường Đại học Công nghệ TPHCM (HUTECH) đã cùng nhau trải qua buổi giao lưu thú vị với “thầy giáo đẹp trai” Kenny Nguyễn trong talkshow “Vui học Tiếng Anh cùng thầy Kenny Nguyễn” diễn ra vào chiều nay (05/06/2017).
Với các nội dung chia sẻ về sự khó khăn khi mới bắt đầu học Tiếng Anh, phát âm Tiếng Anh như thế nào cho thật chính xác, ngại giao tiếp, sợ nói nhưng người khác không hiểu, buổi giao lưu đã cung cấp cho các bạn sinh viên những kiến thức vô cùng bổ ích, giúp các bạn tự tin hơn trong giao tiếp Tiếng Anh. Đặc biệt, sự mộc mạc, giản dị kèm theo phong cách trẻ trung của thầy Kenny đã mang đến không khí hào hứng và gần gũi với các bạn sinh viên của Viện Đào tạo quốc tế.
Thầy Kenny Nguyễn chia sẻ với các bạn sinh viên về những khó khăn khi luyện phát âm tiếng Anh
Thầy Kenny đã khuyến khích các bạn không nên rụt rè mà hãy tự tin lên khi giao tiếp bằng Tiếng Anh. Thầy cũng chia sẽ 5 bí quyết để nắm chắc kỹ năng nói Tiếng Anh như người bạn xứ. Đó là, thứ nhất, hãy tự tin phát âm chữ “s” ở các từ cần thiết. Thứ hai, Tiếng Anh không phải là ngôn ngữ phiên âm nên các bạn hạn chế việc dịch từ từ điển quá nhiều. Thứ ba, nên trau dồi vốn từ nhiều hơn thông qua các kênh thông tin như Youtube, audio, báo mạng… Thứ tư, các bạn nên giao tiếp với mọi người nhiều hơn để cải thiện kỹ năng nói của chính bản thân mình. Và điều cuối cùng cũng là quan trọng nhất chính là phát âm rõ và tự nhiên nhất để người đối diện dễ hiểu từ đó dễ tiếp nhận ý kiến của mình hơn. Thầy nhấn mạnh, các bạn nên nói thật nhiều để nhớ được các từ vựng mới và luyện tập nhiều để khả năng nói thật trôi chảy.
Các bạn sinh viên Viện Đào tạo quốc tế đặt câu hỏi giao lưu với thầy Kenny
Trước khi kết thúc buổi giao lưu, thầy đã nhiệt tình giải đáp các câu hỏi của tất cả các bạn sinh viên một cách nhiệt tình và hứng thú. Ngoài ra, một mini gameshow vui nhộn với thầy Kenny Nguyễn cũng giúp các bạn sinh viên nhớ những kiến thức mà thầy chia sẻ được tốt hơn.
Các bạn sinh viên hào hứng tham gia mini gameshow…
… và nhận quà là là những quyển sổ tay xinh xắn từ thầy Kenny Nguyễn
Tin: Thanh Tuấn Ảnh: Thiện Toàn Phòng Tư vấn – Tuyển sinh – Truyền thông
Bạn đang xem bài viết Học Tiếng Anh Với Thầy Kenny N trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!