Xem Nhiều 3/2023 #️ Đề Kiểm Tra Cuối Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Năm Học 2022 # Top 6 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 3/2023 # Đề Kiểm Tra Cuối Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Năm Học 2022 # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Kiểm Tra Cuối Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Năm Học 2022 mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đề thi học kì I lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án

Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2015 – 2016 trường Tiểu học Võ Văn Vân, TP. Hồ Chí Minh là đề thi khảo sát chất lượng định kì nhằm đánh giá chất lượng học tập của học sinh lớp 4 trong học kì 1. Đề thi môn Tiếng Việt có đáp án đi kèm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức hiệu quả hơn. Chúc các em học tốt.

Đề thi học kì 1 lớp 4 năm 2018 – 2019 được tải nhiều nhất:

KIỂM TRA VIẾT

A. CHÍNH TẢ: “Nghe – viết” (Thời gian: 15 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh viết tựa bài và đoạn từ đầu bài đến Nghe – viết bài “Cánh diều tuổi thơ” (Từ đầu đến Những vì sao sớm) (Sách Tiếng Việt lớp 4 – Tập 1 – trang 146)

Học sinh không viết vào phần này vì sẽ rọc phách.

B. TẬP LÀM VĂN: (Thời gian 40 phút)

Đề bài: Hãy tả chiếc cặp mà em đang mang đến lớp hôm nay .

KIỂM TRA ĐỌC

ĐỌC THẦM: RỪNG PHƯƠNG NAM Rừng cây im lặng quá.Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? Gió bắt đầu nổi rào rào với khối mặt trời đang tuôn sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan biến theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh… Con luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con nấp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái…

(Lược trích Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi)

Em đọc thầm bài “RỪNG PHƯƠNG NAM” để trả lời các câu hỏi sau: (Đánh dấu X vào ô trước ý trả lời đúng nhất câu 1, 2, 3,4.)

Câu 1: Những chi tiết miêu tả cảnh yên tĩnh của Rừng Phương Nam là?

a. Tiếng chim hót từ xa vọng lại.

b. Chim chóc chẳng con nào kêu, một tiếng lá rơi cũng khiến người ta giật mình.

c. Gió đã bắt đầu nổi lên.

d. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên.

Câu 2: Mùi hương của hoa tràm như thế nào?

a. Nhè nhẹ tỏa lên.

b. Tan dần theo hơi ấm mặt trời.

c. Thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng.

d. Thơm đậm làn xa khắp rừng.

Câu 3: Gió thổi như thế nào?

a. Ào ào

b. Rào rào

c. Rì rào

d. Xào xạc

Câu 4: Câu: “Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng?” là câu hỏi dùng để:

a. Tự hỏi mình.

b. Hỏi người khác.

c. Nêu yêu cầu .

d. Nêu đề nghị.

Câu 5: Tìm tính từ trong câu sau:

Đàn bướm lượn lờ đờ quanh hoa cải vàng.

Tính từ: ………………………………………………………………………………………………..

Câu 6: Câu nào sau đây thuộc kiểu câu “Ai làm gì?”

a. Chim hót líu lo.

b. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu.

c. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan biến theo hơi ấm mặt trời.

d. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.

Câu 7: Trong đoạn 3 của chuyện trên ( Chim hót líu lo…..biến ra màu xanh lá ngái) có những từ nào là từ láy?

a. Líu lo, ngây ngất

b. Líu lo, ngây ngất, phảng phất

c. Líu lo, ngây ngất, phảng phất, rón rén

d. Líu lo, ngây ngất, phảng phất, rón rén, tứ tán

………………………………………………………………………………………………….

KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG

I/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: Thời gian 1 phút (5 điểm)

a) Giáo viên cho học sinh bốc thăm rồi đọc một đoạn (khoảng 80 tiếng) trong các bài đọc sau:

1) Ông Trạng thả diều (Sách Tiếng Việt 4 – tập 1/ trang 104)

2) Văn hay chữ tốt. (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 113)

3) Vẽ trứng (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 120)

4) Người tìm đường lên các vì sao (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 125)

5) Cánh diều tuổi thơ (Sách Tiếng việt 4 – tập 1/ trang 146)

b) Trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi có nội dung trong đoạn văn vừa đọc.

II/ NỘI DUNG KIỂM TRA

GV ghi số thứ tự bài và đoạn HS bốc thăm được: Bài số:………; đoạn:…………..

ĐỌC THẦM: (5 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm) b Câu 2. (0,5 điểm) c Câu 3. (0,5 điểm) b Câu 4. (0,5 điểm) a

Câu 5. (1 điểm)

Tính từ: lờ đờ, vàng

Câu 6. (0,5 điểm) a

Câu 7. (0,5 điểm) c

* Lưu ý: HS có thể đặt câu khác đúng yêu cầu, GV cho điểm phù hợp

TẬP LÀM VĂN: (5 điểm)

Đảm bảo các yêu cầu sau:

Viết đúng thể loại văn miêu tả có đầy đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo đúng yêu cầu đã học và phù hợp với nội dung của đề với độ dài khoảng 12 câu trở lên.

Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

Tuỳ theo sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết của Hs mà GV có thể cho các mức điểm phù hợp.

BIỂU ĐIỂM:

Điểm 4,5 – 5: Bài làm hay, thể hiện sự sáng tạo, phong phú, lỗi chung không đáng kể (từ ngữ, ngữ pháp, chính tả …..)

Điểm 3,5 – 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên; không quá 2 lỗi chung

Điểm 2,5 – 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình; không quá 4 lỗi chung

Điểm 1,5 – 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, lặp từ ….

Điểm 0,5 – 1: Bài làm lạc đề

ĐỌC THÀNH TIẾNG

Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0.5 điểm, sai từ 5 tiếng trở lên: 0 điểm.

Ngắt hoặc nghỉ hơi sai từ 2 đến 3 chỗ: 0.5 điểm, sai từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm.

Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0.5 điểm, không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm.

Đọc trên 1 phút đến 2 phút: 0.5 điểm. Đọc quá 2 phút: 0 điểm.

Đọc quá nhỏ: Trừ 0.25 điểm

Trả lời không đủ ý hoặc diễn đạt không rõ ràng: 0.5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm.

Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2015 – 2016 trường Tiểu học Võ Văn Vân, TP. Hồ Chí Minh Bộ đề thi học kì 1 lớp 4 năm 2016 – 2017 theo Thông tư 22 các môn Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Toán lớp 4 năm học 2015 – 2016 trường Tiểu học Võ Văn Vân, TP. Hồ Chí Minh Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2015 – 2016 trường Tiểu học Tài Văn 2, Sóc Trăng Đề kiểm tra định kì cuối kì 1 lớp 4 trường tiểu học Toàn Thắng

Đề Kiểm Tra Cuối Học Kì 2 Môn Tiếng Việt Lớp 1 Năm Học 2014

Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm học 2014-2015 trường Tiểu học Quang Trung 1

Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 1 có đáp án

Đề thi học kỳ 2 lớp 1 môn Tiếng Việt

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm học 2014-2015 trường Tiểu học Quang Trung 1 được Thư viện đề thi VnDoc sưu tầm và chọn lọc. Đề thi học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt này là đề thi cuối học kì II môn Tiếng Việt có đáp án dành cho các em học sinh và thầy cô giáo nghiên cứu, tham khảo, học tập, ôn tập tốt chuẩn bị cho kì thi cuối năm môn Tiếng Việt lớp 1 sắp tới.

Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 1 năm học 2014-2015 trường Tiểu học Quang Trung 1

A/ KIỂM TRA ĐỌC (5 điểm) I. Đọc hiểu (2,5 điểm) – Thời gian 20 phút.

Đọc thầm bài ” Anh hùng biển cả ” (Sách Tiếng Việt 1-Tập 2-Trang 145).

1. (0,5 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu chỉ đặc điểm của cá heo?

a. Sinh con và nuôi con bằng sữa.

b. Bơi nhanh vun vút như tên bắn và rất khôn.

c. Cả hai ý trên.

2. (1 điểm) Nối từ cá heo với những việc người ta có thể dạy nó? 3. (1 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý em lựa chọn:

– Cá heo sống ở đâu?

a. Ở biển. b. Ở hồ.

– Cá heo sinh sản thế nào?

a. Đẻ trứng. b. Đẻ con.

II. Đọc thành tiếng (2,5 điểm): Thời gian cho mỗi em khoảng 2 phút.

Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc đã học ở sách Tiếng Việt 1 – Tập 2.

B/ KIỂM TRA VIẾT (5 điểm) – Thời gian 20 phút.

1. (4 điểm) Tập chép: Nhà bà ngoại Nhà bà ngoại rộng rãi, thoáng mát. Giàn hoa giấy lòa xòa phủ đầy hiên. Vườn có đủ thứ hoa, trái. Hương thơm thoang thoảng khắp vườn. 2. (1 điểm) Điền chữ ng hay ngh?

…………e nhạc con ……………ựa

………….ôi nhà suy …………….ĩ

Đáp án đề thi cuối học kì 2 lớp 1 môn Tiếng Việt

1. c. Cả hai ý trên.

2. cá heo: canh gác bờ biển; dẫn tàu thuyền; săn lùng tàu, thuyền giặc; cứu người bị nạn trên biển

3. a. Ở biển

b. Đẻ con.

4. Điền chữ ng hay ngh?

Đề Kiểm Tra Cuối Tuần Môn Tiếng Việt Lớp 4: Tuần 8

Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4

Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4

Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 8 bao gồm chi tiết các phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn có đáp án án chi tiết cho mỗi phần giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Tiếng Việt lớp 4 tuần 8. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Đề bài: Đề kiểm tra cuối tuần 8 môn Tiếng Việt lớp 4

I- Bài tập về đọc hiểu Chiếc dù màu đỏ

Bên sườn đồi, một ngôi làng nhỏ đang phải gánh chịu nạn hạn hán kéo dài nhất từ trước đến nay. Người dân trong làng buồn bã, lo âu trước dấu hiệu của một mùa thu hoạch thất bại. Không còn cách nào hơn, mọi người cùng đến nhà thờ để cầu nguyện với hi vọng Chúa Trời nghe thấu những lời cầu khấn mà thương tình đổ mưa xuống trần gian.

Vị cha xứ già lặng lẽ nhìn quanh. Sự hiện diện của ông không được mấy ai để ý. Bỗng ông chú ý đến một bé gái quỳ ngay hàng ghế đầu tiên. Cô bé đang cầu nguyện – bình thản, thánh thiện giữa đám đông ôn ào. Ngay cạnh cô bé là một chiếc dù* màu đỏ – chiếc dù duy nhất xuất hiện trong nhà thờ. Ông trìu mến ngắm nhìn khôn mặt ngây thơ, đáng yêu nhưng tràn đầy niềm tin của cô bé, lòng đầy xúc động. Cuối cùng, buổi cầu nguyện cũng kết thúc trong sự nôn nóng của phần đông những người tham dự. Khi họ đang vội vàng chuẩn bị trở về nhà thì lạ thay, một cơn mưa ào tới. Tất cả đều hò reo, vui mừng vì bao trông ngóng suốt thời gian qua cuối cùng đã trở thành hiện thực. Chợt mọi người lặng yên, bối rối nhường đường cho cô bé với khuôn mặt rạng ngời, cầm trên tay chiếc dù màu đỏ nhẹ nhàng bước ra trong làn mưa.

Tất cả đều đến nhà thờ để cầu nguyện, nhưng chỉ có cô bé là người có niềm tin chắc chắn vào những lời cầu nguyện của mình.

(Theo Hạt giống tâm hồn)

*Dù (tiếng Nam Bộ): ô

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Mọi người đến nhà thờ để làm gì?

a- Để cầu nguyện không bị hạn hán

b- Để cầu nguyện cho trời đổ mưa

c- Để cầu nguyện mùa màng không thất bại

Câu 2. Cha xứ xúc động về điều gì ở cô bé khi cầu nguyện trong nhà thờ?

a- Quỳ ngay ở hàng ghế đầu tiên của nhà thờ

b- Cầu nguyện bình thản giữa đám đông ồn ào

c- Khuôn mặt ngây thơ nhưng tràn đầy niềm tin

Câu 3. Vì sao trời nắng hạn mà cô bé lại mang theo chiếc dù màu đỏ vào nhà thờ cầu nguyện?

a- Vì đó là đồ vật ngày nào cô cũng mang theo bên mình

b- Vì cô muốn người đi nhà thờ cầu nguyện chú ý đến mình

c- Vì cô tin rằng lời cầu nguyện sẽ thành sự thật, trời sẽ mưa

Câu (4). Câu chuyện muốn nhắn nhủ với chúng ta điều gì?

a- Cần phải chân thành, nghiêm túc khi cầu nguyện

b- Cần phải đặt niềm tin vào điều mình mong ước

c- Cần thận trọng, biết lo xa trước mọi tình huống

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Điền vào chỗ trống rồi chép lại các thành ngữ, tục ngữ

a) r, d hoặc gi

– …ạn….ày sương…..ó/………………..

-….ấy…..ách phải ……ữ lấy lề/…………………………

b) iên hoặc iêng

– M…..nói tay làm/……………..

– T……học lễ, hậu học văn/……………………………..

Câu 2. Các tên riêng nước ngoài trong đoạn văn sau đều viết chưa đúng quy định chính tả, em hãy gạch dưới và viết lại cho đúng các tên riêng đó:

Nhà thơ người i ta li a pe tra cô (1304 – 1374) khi đi qua a vi nhông của pháp đã tận mắt chứng kiến dịch hạch. Năm 1602 – 1603, hơn 12 vạn người ở Mát xcơ va đã chết vì dịch hạch và đói. Năm 1630 có 8 vạn người i ta li a và 50 vạn người vê nê zu ê la chết vì dịch hạch. Năm 1665, hơn 7 vạn người ở luân đôn (anh), năm 1679 có 8 vạn người ở viên (áo) và năm 1681 hơn 9 vạn người ở pra-ha (tiệp khắc cũ) cũng đã chết vì căn bệnh truyền nhiễm ghê gớm này.

(Dẫn theo Nguyễn Lân Dũng)

* Viết lại các tên riêng:

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Câu 3. Trong những câu sau, có một từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt và một câu là lời nói trực tiếp nhưng chưa dùng dấu ngoặc kép. Em hãy điền dấu cho từ ngữ và câu đó.

Chiều đến, bầu trời trở nên phẳng phiu, xanh ngắt. Hạt Nắng dạo chơi trên cánh đồng. Nghe mẹ gọi, Hạt Nắng vội vàng chia tay những hạt lúa vàng xuộm, bám theo cánh tay hồng của mẹ, trở về ngôi nhà nằm khuất sau dãy núi. Nó đâu biết nơi mà mình đã đi qua đang xào xạc dậy lên những âm thanh trìu mến: Xin cảm ơn, ơi Hạt Nắng bé con!

Câu 4. a) Sắp xếp lại thứ tự các câu sau cho đúng trình tự thời gian diễn ra các sự việc trong câu chuyện “Con quạ thông minh”:

(1) Quạ bèn nghĩ ra một cách

(2) Nó tìm thấy một cái lọ có nước

(3) Một con quạ khát nước

(4) Quạ tha hồ uống

(5) Một lúc sau nước dâng lên

(6) Song nước trong lọ ít quá, cổ lọ lại cao, nó không thò mỏ vào uống được

(7) Nó lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ vào trong lọ

Thứ tự đúng (ghi số trong ngoặc đơn):………………………………….

b) Hãy hình dung và viết một đoạn văn kể lại những chi tiết cụ thể nói về con quạ thực hiện việc uống nước trong lọ một cách thông minh (bài 4 a)

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

………………………………………………………………..

Đáp án: Đề kiểm tra cuối tuần 8 môn Tiếng Việt lớp 4

Phần I

1. b

2. c

3. c

(4). b

Phần II Câu 1.

a) Dạn dày sương gió; Giấy rách phải giữ lấy lề

b) Miệng nói tay làm; Tiên học lễ, hậu học văn

Câu 2.Gạch dưới và viết đúng các tên riêng nước ngoài

I-ta-li-a, Pe-tra-cô, A-vi-nhông, Pháp, Mát-xcơ-va, I-ta-li-a, Vê-nê-zu-ê-la, Luân Đôn, Anh, Viên, Áo Pra-ha, Tiệp Khắc

Câu 3. Từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt: “ngôi nhà”

Câu là lời nói trực tiếp: “Xin cảm ơn, ơi Hạt Nắng bé con!”

Câu 4. a) Thứ tự đúng : 3 – 2 – 6 – 1 – 7 – 5 – 4

Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 4 Năm 2022

Phòng GD&ĐT Tuần GiáoTrường TH Phình Sáng

Đề chính thức(Đề kiểm tra có 01 trang)Đề kiểm tra chất lượng cuối học kì INăm học: 2016 – 2017

Môn: Tiếng Việt – Khối 4 (Phần đọc thành tiếng)Thời gian: Mỗi học sinh đọc từ 2 – 3 phútNgày kiểm tra: 22 / 12 / 2016

Đề bài1. Nội dung kiểm traBài: Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi (SGK Tiếng Việt 4 – Tập một – Trang 115) Đề 1: Đoạn: “Bưởi mồ côi cha … người ta đi tàu ta.”Bài: Chú Đất Nung (SGK Tiếng Việt 4 – Tập một – Trang 134) Đề 2: Đoạn: “Tết trung thu … bẩn hết quần áo đẹp.”Bài: Cánh diều tuổi thơ (SGK Tiếng Việt 4 – Tập một – Trang 146) Đề 3: Đoạn: “Tuổi thơ của tôi … khát vọng.”

2. Hình thức kiểm tra – Giáo viên gọi lần lượt từng học sinh theo số thứ tự, bốc thăm rồi đọc thành tiếng trước lớp.

3. Cách đánh giá cho điểm (1 điểm) Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau: – Đọc đúng tiếng, đúng từ: 0,25 điểm (Đọc sai từ 5 tiếng trở lên cho 0 điểm). – Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu, sau các cụm từ có nghĩa: 0,25 điểm (Ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 5 chỗ trở lên: 0 điểm). – Giọng đọc có biểu cảm: 0,25 điểm (Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm cho 0 điểm) – Tốc độ đọc 80 tiếng/phút: 0,25 điểm (đọc không đảm bảo tốc độ cho 0 điểm) * Lưu ý: Không cho điểm 0 ở bài kiểm tra

Đề 1: Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong từ. Thấy em khôi ngô, nhà họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học. Năm 21 tuổi, Bạch Thái Bưởi làm thư kí cho một hãng buôn. Chẳng bao lâu, anh đứng ra kinh doanh độc lập, trải đủ mọi nghề: buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ, … Có lúc mất trắng tay, anh vẫn không nản chí. Bạch Thái Bưởi mở công ty đường thuỷ vào lúc những con tàu của người Hoa đã độc chiếm các đường sông miền Bắc. Ông cho người đến các bến tàu diễn thuyết. Trên mỗi chiếc tàu ông dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta.”

Đề 2:Chú Đất Nung Tết trung thu, cu Chắt được món quà. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son. Chắt còn một đồ chơi nữa là chú bé bằng đất em nặn lúc đi chăn trâu. Cu Chắt cất đồ chơi vào cái nắp tráp hỏng. Hai người bột và chú bé Đất làm quen với nhau. Sáng hôm sau, chàng kị sĩ phàn nàn với nàng công chúa: – Cu Đất thật đoảng. Mới chơi với nó một tí mà chúng mình đã bẩn hết quần áo

Bạn đang xem bài viết Đề Kiểm Tra Cuối Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 4 Năm Học 2022 trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!