Xem Nhiều 4/2023 #️ Bộ Đề Thi Giữa Kì 1 Lớp 3 Môn Tiếng Việt Được Tải Nhiều Nhất # Top 7 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 4/2023 # Bộ Đề Thi Giữa Kì 1 Lớp 3 Môn Tiếng Việt Được Tải Nhiều Nhất # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bộ Đề Thi Giữa Kì 1 Lớp 3 Môn Tiếng Việt Được Tải Nhiều Nhất mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 bao gồm các dạng bài tập trọng tâm, chi tiết cho các em học sinh tham khảo ôn tập, củng cố chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 1 đạt kết quả cao. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo cho các thầy cô khi ra đề cho các em học sinh lớp 3. Mời các thầy cô tham khảo và tải về.

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3

1. Đề thi giữa học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt – Đề 1

I/ KIỂM TRA ĐỌC (10đ): A/ Đọc hiểu: Mùa hoa sấu

Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá. Đi dưới rặng sấu, ta sẽ gặp những chiếc lá nghịch ngợm. Nó quay tròn trước mặt, đậu lên đầu, lên vai ta rồi mới bay đi. Nhưng ít ai nắm được một chiếc lá đang rơi như vậy.

Từ những cành sấu non bật ra những chùm hao trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại.

1. Cuối xuân, đầu hạ, cây sấu như thế nào?

a) Cây sấu ra hoa.

b) Cây sấu thay lá.

c) Cây sấu thay lá và ra hoa.

2. Hình dạng hoa sấu như thế nào?

a) Hoa sấu nhỏ li ti.

b) Hoa sấu trông như những chiếc chuông nhỏ xíu.

c) Hoa sấu thơm nhẹ.

3. Mùi vị hoa sấu như thế nào?

a) Hoa sấu thơm nhẹ, có vị chua.

b) Hoa sấu hăng hắc.

c) Hoa sấu nở từng chùm trắng muốt.

4. Bài đọc trên có mấy hình ảnh so sánh?

a) 1 hình ảnh.

b) 2 hình ảnh.

c) 3 hình ảnh.

B/ Đọc thành tiếng

Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn văn 55 tiếng trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8.

2. Tập làm văn:

Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em.

2. Đề thi giữa học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt – Đề 2

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1/ Đọc thành tiếng: (6 điểm)

– HS bốc thăm chọn và đọc một đoạn khoảng 55-60 tiếng trong các bài sau:

Bài 1: Cậu bé thông minh (SGK TV3/Tập 1 trang 4; 5)

Bài 2: Cuộc họp của chữ viết (SGK TV3/Tập 1 trang 44)

Bài 3: Trận bóng dưới lòng đường (SGK TV3/Tập 1 trang 54; 55)

Bài 4: Các em nhỏ và cụ già (SGK TV3/Tập 1 trang 62; 63)

2/ Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)

HS đọc thầm bài “Trận bóng dưới lòng đường” (SGK Tiếng Việt 3, trang 54&55). Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng.

1) Các bạn chơi bóng gì dưới lòng đường?

□ Bóng chuyền

2) Các bạn nhỏ chơi bóng ở đâu?

□ Ở sân vận động.

□ Ở trước sân trường.

□ Ở dưới lòng đường.

3) Tác hại của việc chơi bóng dưới lòng đường là gì?

□ Dễ gây tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông và cho chính mình.

□ Dễ gây tai nạn cho người đi bộ trên vỉa hè.

□ Cả hai ý trên.

B/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1/ Chính tả (Nghe – viết). (5 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn 4

Bài “Các em nhỏ và cụ già” (SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 62 – 63)

2/ Tập làm văn: (5 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu đi học của em.

3. Đề thi giữa học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt – Đề 3

1. Các bạn nhỏ đi đâu?

a. Các bạn nhỏ đi học.

b. Các bạn nhỏ rủ nhau đi chơi.

c. Các bạn nhỏ đi về nhà sau một cuộc dạo chơi vui vẻ.

d. Các bạn nhỏ đi về nhà sau khi học xong ở trường.

2. Điều gì khiến các em phải dừng lại?

a. Gặp một chuyện bất thường trên đường.

b. Gặp một cụ già đang ngồi ven đường vẻ mệt mỏi, u sầu.

c. Gặp một em bé lạc đường.

d. Gặp một cụ già đôi mắt bị mù, không đi được.

3. Ông cụ gặp chuyện gì buồn?

a. Ông cụ bị mất tiền.

b. Cụ bà bị ốm nặng ở bệnh viện, không có tiền trả viện phí.

c. Cụ bà bị ốm nặng nằm trong bệnh viện, khó mà qua khỏi.

d. Ông cụ buồn về chuyện gia đình.

4. Trong câu Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ vẻ u sầu, em có thể thay từ u sầu bằng từ nào?

a. Buồn bã

b. vui vẻ

c. Bướng bỉnh

KIỂM TRA VIẾT: 1. Chính tả: (Nghe – viết):

Bài viết: Gió heo may, SGK, Tiếng Việt 3, tập 1, trang 70.

2. Tập làm văn:

Đề bài: Viết đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu kể về một người hàng xóm mà em yêu quý.

4. Đề thi giữa học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt – Đề 4

A/ ĐỌC HIỂU:

Đọc thầm bài: Ông ngoại (sách Tiếng Việt 3- tập 1/ trang 34). Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:

1/ Ông ngoại dẫn bạn nhỏ đến thăm trường vào dịp nào?

A. Nghỉ hè.

B. Khai giảng.

C. Trong năm học mới.

2/ Ông ngoại giúp bạn nhỏ những gì để chuẩn bị đi học?

A. Dẫn bạn nhỏ đi mua sách vở, chọn bút.

B. Dạy bạn nhỏ những chữ cái đầu tiên.

C. Hướng dẫn bạn nhỏ bọc vở, dán nhãn.

D. Tất cả những điều trên.

3/ Gạch dưới những hình ảnh được so sánh trong những câu văn sau:

A. Những cánh buồm nâu trên biển hồng rực lên như những đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

B. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời như những cây nến khổng lồ.

4/ Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Làm gì?” trong các câu sau:

A. Chú cá heo này đã cứu sống một phi công.

B. Bé kẹp lại tóc, thả ống quần, lấy cái nón của má đội lên đầu.

B/ PHẦN VIẾT:

1/ Chính tả: Bài: GIÓ HEO MAY. (Sách Tiếng Việt lớp 3- tập 1/ trang 70)

2/ Tập làm văn: Hãy kể về một người hàng xóm mà em biết.

5. Đề thi giữa học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt – Đề 5

A. KIỂM TRA ĐỌC:

I. Đọc thành tiếng: Kiểm tra theo yêu cầu của chuẩn KTKN.

II. Đọc hiểu: Đọc thầm bài: Tiếng ru SGKTV 3 tập 1 trang 64

Dựa theo nội dung của bài, khoanh tròn câu trả lời đúng:

1. Vì sao con ong yêu hoa?

A. Vì hoa có nhiều màu sắc đẹp.

B. Vì hoa có mật ngọt giúp ong làm mật.

C. Vì hoa có hương thơm.

2. Vì sao núi không nên chê đất thấp, biển không nên chê sông nhỏ?

A. Vì núi, đất, sông, biển do tự nhiên tạo thành.

B. Vì núi, đất, sông, biển là anh em bạn bè với nhau.

C. Vì núi nhờ có đất bồi mà cao được, biển nhờ có nước của sông đổ về.

3. Câu thơ lục bát nào trong khổ thơ 1 nói lên ý chính của bài thơ?

…………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………

4. Gạch chân những hình ảnh so sánh trong các câu thơ sau:

Ông trăng như cái mâm vàng

Mọc lên từ đáy đầm làng quê tôi.

b. Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.

B. Phần viết

1. Chính tả (nghe viết): Những chiếc chuông reo (SGK TV 3 tập 1 trang 67) viết đoạn ” Tôi rất thích… một góc nung ” 5 điểm

2. Tập làm văn: Hãy viết đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu kể lại buổi đầu em đi học (5 điểm).

Ví dụ làm mẫu:

Kể về ngày đầu tiên đi học mẫu 1

Sáng hôm ấy là một buổi sáng mùa thu, em dậy thật sớm để chuẩn bị đến trường. Trời thu trong xanh, tiếng chim hót véo von trên cành. Em đi bên mẹ mà lòng thấy hồi hộp, xao xuyến vì đây là buổi đầu tiên em đến lớp. Bước vào lớp em thấy rất bỡ ngỡ vì mọi thứ đều mới lạ, cô giáo mới bạn bè mới, tuy lúc đầu bỡ ngỡ nhưng em đã dần dần làm quen với các bạn, cô giáo và lớp học. Buổi học đầu tiên đã kết thúc thật thú vị. Cảm giác của em về buổi học đó là được nghe cô giảng những câu văn, bài toán bổ ích.

Kể về ngày đầu tiên đi học mẫu 2

Đã hơn hai năm rồi mà hình ảnh của buổi đi học đầu tiên không phai mờ trong kí ức của em. Sáng đó em dậy rất sớm. Sau khi tập thể dục và vệ sinh cá nhân xong, em liền ngồi vào bàn ăn sáng. Bố, mẹ đều khen em nhanh nhẹn hoạt bát hơn mọi lần. Lần đầu tiên em mặc bộ đồng phục, em cảm thấy mình lớn hẳn lên. Bố đã đưa em tới trường. Cổng trường Cát Linh đang mở rộng đón em và các bạn, em đã thấy ngày đầu tiên đi học là một ngày vui.

6. Đề thi giữa học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt – Đề 6

A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng: Giáo viên kiểm tra theo yêu cầu của chuẩn KTKN. II. Đọc hiểu: Bài Ông ngoại (SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 34)

Đọc kĩ bài và khoanh tròn chữ cái trước dòng trả lời đúng nhất

Câu 1: Ông ngoại đưa tác giả đến trường vào dịp:

A. cuối mùa thu

B. cuối mùa hè

C. mùa hè

Câu 2: Âm thanh nào âm vang mãi trong đời đi học của tác giả?

A. Tiếng ông ngoại

B. Tiếng thầy cô

C. Tiếng trống trường

Câu 3: Hình ảnh nào trong bài tiêu biểu cho tiết trời sắp vào thu?

A. Cái nắng dịu của mùa hè.

B. Không khí mát dịu, bầu trời xanh ngắt.

C. Mây xanh như dòng sông trôi lặng lẽ.

Câu 4: Hình ảnh so sánh trong bài là:

A. Bầu trời xanh như dòng sông trong.

B. Cái vắng lặng của ngôi trường như căn lớp học.

C. Cả 2 ý đều sai.

B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả: 1. Nghe viết: Bài Quê hương ruột thịt (SGK trang 78). II. Tập làm văn: Đề bài: Viết đoạn văn ngắn ( 5 – 7 câu) nói về lớp em. Các bạn cùng tham khảo chi tiết và Tải về đầy đủ các đề thi.

Ngoài Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ, chuẩn bị cho các bài thi môn Toán lớp 3 đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Bộ 41 Đề Thi Học Kì 1 Môn Tiếng Việt Lớp 3 Tải Nhiều

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt

Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3:

I. Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020 – 2021

1. Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt

Môn Tiếng Việt – Lớp 3

Họ và tên: ……………………………………………. …………….Lớp:……………………….

Giáo viên coi:………………………………… Giáo viên chấm:………………………………….

Phần I. I. Đọc thành tiếng (35 phút)

Giáo viên cho các em đọc một đoạn trong các bài tập đọc sau: Giọng quê hương trang 76; Đất quý, đất yêu trang 84; Người liên lạc nhỏ trang 112.

(Tài liệu HD Tiếng việt tập 1 – lớp 3)

II . Đọc thầm bài đoạn văn sau (30 phút) CÓ NHỮNG MÙA ĐÔNG

1. Có những mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác làm nghề cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng tay chân thì lạnh cóng. Sau tám giờ làm việc, Bác vừa mệt, vừa đói.

2. Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò. Tối về Bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ giấy cũ, để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh.

(Trần Dân Tiên)

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng và làm bài tập sau:

Câu 1. Bác Hồ làm việc trong khoảng thời gian là bao lâu?

A. 5 giờ

B. 6 giờ

C. 7 giờ

D. 8 giờ

Câu 2. Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước nào?

A. Nước Ý

B. Nước Pháp

C. Nước Anh

D. Nước Tây ban nha

Câu 3: Bài văn này nhằm nói lên điều gì?

A. Cho ta biết Bác Hồ đã chống rét bằng cách nào khi ở Pháp.

B. Tả cảnh mùa đông ở Anh và Pháp.

C. Nói lên những gian khổ mà Bác Hồ phải chịu đựng để tìm đường cứu nước.

Câu 4. Bộ phận được in đậm trong câu: “Bác làm nghề cáo tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống.” trả lời cho câu hỏi nào?

A. Vì sao?

B. Để làm gì?

C. Khi nào?

D. Ai làm gì?

Câu 5. Nhớ ơn Bác Hồ em sẽ làm gì?

Câu 6. Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau.

Trần Quốc Toản mình mặc áo bào đỏ vai mang cung tên lưng đeo thanh gươm báu ngồi trên con ngựa trắng phau.

A. Hươu là một đứa con ngoan.

B. Hươu rất nhanh nhẹn, chăm chỉ và tốt bụng.

C. Hươu xin phép mẹ đến thăm bác Gấu.

Câu 8. Gạch dưới sự vật được so sánh trong câu sau

Những chùm hoa sấu trắng muốt nhỏ như những chiếc chuông reo.

Câu 9. Sự vật nào được nhân hóa trong câu văn sau?

Chị gió còn dong chơi trên khắp các cánh đồng, ngọn núi.

A. chị Gió

B. cánh đồng

C. ngọn núi

Phần II. 1. Chính tả (Nghe – viết)

Viết bài: Hũ bạc của người cha – Viết đoạn 3 của bài.

(TLDH – T.Việt 3 – tập 1B- Trang 121) (15 phút)

2. Tập làm văn

Viết một bức thư ngắn cho bạn kể những điều em biết về thành thị hoặc nông thôn (25 phút)

2. Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt

Phần I. Kiểm tra kỹ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt 1. Đọc thành tiếng (4 điểm)

Học sinh đọc lưu loát, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi đúng: (4 điểm)

Đọc sai từ, sai dấu thanh trừ, ngắt nghỉ hơi không đúng: 2 lỗi trừ 0,2 điểm.

2. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm)

Câu 1: D

Câu 2: B

Câu 3: C

Câu 4: B

Câu 1, 2, 3, 4: Khoanh đúng mỗi câu cho: 0,5 điểm

Câu 5: Ghi được việc làm phù hợp với lứa tuổi hs 0,5 đ

Nhớ ơn Bác Hồ em sẽ: Học tập thật tốt, ngoan ngoãn, lễ phép,….

Câu 6: Điền đúng 1 dấu phẩy cho: 0,5 điểm

Trần Quốc Toản mình mặc áo bào đỏ, vai mang cung tên, lưng đeo thanh gươm báu, ngồi trên con ngựa trắng phau..

Câu 7. 1đ

B. Hươu rất nhanh nhẹn, chăm chỉ và tốt bụng.

Câu 8. Gạch dưới sự vật được so sánh trong câu sau 1đ

Những chùm hoa sấu trắng muốt nhỏ như những chiếc chuông reo.

Câu 9. 1đ

A. chị Gió

Phần II. Kiểm tra kỹ năng viết chính tả và viết văn. 1. Viết chính tả:

Bài trình bày sạch sẽ, viết đúng chính tả cho: 2 điểm

Bài viết sai lỗi chính tả, dấu thanh 3 lỗi trừ 0,5 điểm

Toàn bài trình bày bẩn trừ: 0,25 điểm

2. Tập làm văn: Thị xã, ngày 20 tháng 11 năm 2019

Nga thân mến!

Bạn gái

(Kí tên)

Song Hương

Lưu ý: Đối với những bài đạt điểm tối đa, yêu cầu trình bày sạch sẽ, không tẩy xóa, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đẹp.

II. Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2019 – 2020

1. Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt

Môn Tiếng Việt- Lớp 3

(Thời gian 70 phút không kể giao đề)

I. ĐỌC HIỂU: (30 phút – 7 điểm) 1. Đọc thầm đoạn văn sau: Ba điều uớc

Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi. Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui. Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước.

TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.

Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì ? (M 1 – 0,5 đ)

A. Vàng bạc

B. Lò rèn mới.

C. Ba điều ước

Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của ? (M2 – 0,5 đ)

A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi

B. Luôn bị bọn cướp rình rập

C. Làm chàng vui

Câu 3:Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? (M3- 1đ)

A. 1 hình ảnh là:

………………………………………………………………………………………………….

B. 2 hình ảnh là :

………………………………………………………………………………………………….

C. 3 hình ảnh là:

………………………………………………………………………………………………….

Câu 4: Câu chuyện trên muốn nói với ta điều gì? ( M4 – 1 đ)

………………………………………………………………………………………………….

Câu 5. Gạch chân dưới 2 từ chỉ hoạt động trong câu văn sau: (M3 – 0,5 đ)

Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.

Câu 6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: (M2 – 0,5 đ)

a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít

b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui

Câu 7: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài.(M2 – 1 đ)

……………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 8: Khoanh vào chữ cái trước nhóm từ có từ không cùng nhóm với các từ còn lại ( M1 – 1 đ)

A. dòng sông, mái đình, cây đa, chân thật

B. Bố mẹ, ông bà, anh chị, chú bác

C. trẻ em, trẻ thơ, trẻ con, em bé

Câu 9: Viết một câu có sử dụng hình ảnh so sánh theo kiểu so sánh ngang bằng ( M3 – 1 đ)

……………………………………………………………………………………………………………………………

II- Chính tả (3 điểm): Cây gạo

Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm.

Theo VŨ TÚ NAM

III-Tập làm văn (7 điểm):

Em hãy viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu kể về một người mà em yêu quý.

* ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC HỌC KỲ I – KHỐI 3

* Đọc và trả lời câu hỏi (Chú ý: 2 em đọc liền nhau không đọc cùng một đoạn)

1. Bài “Giọng quê hương”/ 77 đoạn 1 – Trả lời câu hỏi 1

2. Bài “Đất quý đất yêu”/ 85. Đoạn từ “Đây là mảnh đất” đến “một hạt cát nhỏ”- Trả lời câu hỏi 3

3. Bài “Nắng phương Nam”/ 94 đoạn 3 – Trả lời câu hỏi 3 hoặc 4

4. Bài “Người liên lạc nhỏ”/ 112 đoạn 1 – Trả lời câu hỏi 2

5. Bài “Hũ bạc của người cha”/ 121 đoạn 3 và 4 – Trả lời câu hỏi 3 hoặc 4

6. Bài “Đôi bạn”/ 131 đoạn 1 – Trả lời câu hỏi 1 hoặc 2

* BIỂU ĐIỂM: Tổng 3 điểm

– Đọc đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 đ

– Đọc đủ tiếng, từ: 1 đ (Sai 1 tiếng trừ 0,25đ)

– Ngắt nghỉ đúng dấu câu, cụm từ rõ nghĩa: 0,5 đ

– Trả lời đúng câu hỏi: 0,5đ

2. Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt

Câu 7: Viết đúng 1 câu HS đạt điểm tối đa 1 đ

Câu 8: A. 1 điểm

Câu 9: HS đặt câu đúng : 1 đ

2. Chính tả: 3 điểm

– Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: 0,5 đ

– Đúng tốc độ, đúng chính tả: 2 đ

– Trình bày sạch đẹp: 0,5 đ

– Sai 1 lỗi trừ 0,25 đ (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định)

– Hai lỗi sai hoàn toàn giống nhau chỉ trừ một lần điểm

3. Tập làm văn: 7 điểm

+ Nội dung: 4 đ

– HS viết được đoạn văn 7 -10 câu, có nội dung gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài, có câu mở đoạn, kết đoạn.

+ Kĩ năng:

– Viết đúng chính tả : 0,5 đ

– Dùng từ, đặt câu, diễn đạt: 2 đ

– Sáng tạo : 0,5 đ

Lưu ý: Những bài viết quá số câu không cho điểm tối đa.

III. Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3

1. Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt – Đề 1

A. KIỂM TRA ĐỌC:

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17.

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…. Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời… Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Theo Vi Hồng – Hồ Thủy Giang)

………………………………. ……………………………………………

………………………………. ……………………………………………

………………………………. ……………………………………………

8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh:

………………………………. ……………………………………………

I. Chính tả: (4 điểm)

Âm thanh thành phố

Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô.

Theo Tô Ngọc Hiến

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến.

Đáp án – Đề 1: A. PHẦN ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

– Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của hs mà giáo viên cho điểm.

II. Đọc hiểu: (4 điểm)

Câu 7 và 8 tùy theo mức độ học sinh trả lời mà giáo viên tính điểm.

B. CHÍNH TẢ: (4 điểm)

– Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 4 điểm.

– Sai quá 5 lỗi không tính điểm.

C. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm)

– Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng chính tả, diễn đạt rõ ý, mạch lạc, trình bày sạch đẹp đạt 6 điểm.

– Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên tính điểm.

2. Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt – Đề 2

A. Đọc (6 điểm) I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm)

HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong các bài tập đọc sau:

Nắng phương nam (TV 3 tập 1 trang 94)

Luôn nghĩ đến miền Nam (TV 3 tập 1 trang 100)

Người con của Tây Nguyên (TV 3 tập 1 trang 103)

Cửa Tùng (TV 3 tập 1 trang 109)

Người liên lạc nhỏ (TV 3 tập 1 trang 112)

Hũ bạc của người cha (TV 3 tập 1 trang 121)

Đôi bạn (TV 3 tập 1 trang 130)

II. Đọc hiểu (3,5 điểm)

* Đọc thầm bài: “Cửa Tùng” sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau.

Cửa Tùng Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.

Theo Thuỵ Chương

Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất:

1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? (0,5 điểm)

a. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.

b. Những cánh đồng lúa trải dài đôi bờ.

c. Những chiếc thuyền cặp bến hai bờ sông.

2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày? (0,5 điểm)

a. Xanh thẫm, vàng tươi, đỏ rực.

b. Xanh nhạt, đỏ tươi, vàng hoe.

c. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục.

3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 điểm)

a. Một dòng sông.

b. Một tấm vải khổng lồ.

c. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.

b. Thổi

c. Đỏ

5. Bộ phận nào trong câu: “Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển.” trả lời câu hỏi Ai (con gì, cái gì)?

a. Cửa Tùng.

b. Có ba sắc màu nước biển

c. Nước biển.

Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “là gì?” trong câu: “Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp.” (0,5 điểm)

Câu 7: Đặt câu “Ai thế nào?” (0,5 điểm)

B. Viết (4 điểm) 1. Chính tả (2 điểm)

Nghe – viết: Nhà rông ở Tây Nguyên

Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế. 2. Tập làm văn (2 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị).

Gợi ý:

Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể …..)?

Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?

Em thích nhất điều gì?

Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?

3. Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt – Đề 3

A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: ( …./5 điểm) II. Đọc hiểu: (…./5 điểm) (20 phút) – Đọc thầm bài đọc sau: Đường bờ ruộng sau đêm mưa

Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ. Tan học về, các bạn học sinh tổ Đức Thượng phải men theo bờ cỏ mà đi. Các bạn phải lần từng bước một để khỏi trượt chân xuống ruộng.

Chợt một cụ già từ phía trước đi lại. Tay cụ dắt một em nhỏ. Em bé đi trên bờ cỏ còn bà cụ đi trên mặt đường trơn. Vất vả lắm hai bà cháu mới đi được một quãng ngắn. Chẳng ai bảo ai, mọi người đều tránh sang một bên để nhường bước cho cụ già và em nhỏ.

Bạn Hương cầm lấy tay cụ:

– Cụ đi lên vệ cỏ kẻo ngã.

Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ:

– Cụ để cháu dắt em bé.

Đi khỏi quãng đường lội, bà cụ cảm động nói:

– Các cháu biết giúp đỡ người già như thế này là tốt lắm. Bà rất cảm ơn các cháu.

Các em vội đáp:

– Thưa cụ, cụ đừng bận tâm ạ. Thầy giáo và cha mẹ thường dạy chúng cháu phải giúp đỡ người già và trẻ nhỏ.

(Theo Đạo đức lớp 4, NXBGD – 1978)

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào ý đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập sau:

Câu 1 (0,5 điểm): Hương và các bạn gặp bà cụ và em bé trong hoàn cảnh nào?

A. Hai bà cháu cùng đi trên con đường trơn như đổ mỡ.

B. Bà đi trên mặt đường trơn còn em bé đi ở bờ cỏ.

C. Hai bà cháu dắt nhau đi ở bờ cỏ.

Câu 2 (0,5 điểm): Hương và các bạn đã làm gì?

A. Nhường đường và giúp hai bà cháu đi qua quãng đường lội.

B. Nhường đường cho hai bà cháu.

C. Không nhường đường cho hai bà cháu.

Câu 3 (1 điểm): Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?

A. Phải chăm học, chăm làm.

B. Đi đến nơi, về đến chốn.

C. Biết giúp đỡ người già và trẻ nhỏ.

Câu 4 (1 điểm):

a) Gạch chân từ chỉ hoạt động trong câu: “Tay cụ dắt một em nhỏ.”

b) Từ chỉ đặc điểm trong câu “Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ.” là:

A. đổ.

B. mỡ.

C. trơn.

Câu 5 (1 điểm): Câu “Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ” được cấu tạo theo mẫu câu:

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 6 (1 điểm): Ghi lại câu trong bài có hình ảnh so sánh. B – KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả: (5 điểm) – 15 phút

Nghe – viết: Bài Vầng trăng quê em (Tiếng Việt lớp 3, tập 1, trang 142)

2. Tập làm văn (5 điểm) – 25 phút.

Hãy viết một đoạn văn giới thiệu về tổ em.

4. Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt – Đề 4

I. PHẦN ĐỌC (40 PHÚT) 1/ Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập:

Dựa và nội dung bài tập đọc: “Người liên lạc nhỏ” (sách Tiếng việt 3, tập 1, trang 112 và 113)

Hãy khoanh trước ý trả lời đúng nhất và thực hiện các câu hỏi theo yêu cầu:

Câu 1: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì?

A. Đưa thầy mo về cúng cho mẹ ốm.

B. Bảo vệ cán bộ, dẫn đường đưa cán bộ đến địa điểm mới.

C, Dẫn đường đưa cán bộ đến gặp giặc Tây.

Câu 2: Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng?

A. Bác cán bộ thích cách ăn mặc của người Nùng.

B. Bác cán bộ luôn yêu núi rừng Việt Bắc.

C. Để dễ hòa đồng với mọi người, làm địch tưởng bác cán bộ là người địa phương.

Câu 3: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Câu 4: Sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng đã giúp được hai bác cháu điều gì?

A. Khiến bọn giặc vui mừng nên hai bác cháu đã thoát khỏi vòng vây của địch.

B. Khiến bọn giặc không hề nghi ngờ nên để hai bác cháu đi qua.

C. Khiến nơi ở của người Nùng luôn bị giặc tấn công.

B. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá

C. Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên như vui trong nắng sớm.

Câu 6: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? Để miêu tả một bông hoa trong vườn. II/ Đọc thành tiếng:

Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3, tập một khoảng: 1 phút 45 giây – 2 phút 00 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định như sau:

Bài 1: “Cô giáo tí hon”; đọc đoạn: “Bé treo nón,…mớ tóc mai.” (trang 17 và 18 ).

Bài 2: “Bài tập làm văn”; đọc đoạn: “Tôi cố nghĩ …bài tập làm văn.” (trang 46).

Bài 3: “Nhớ lại buổi đầu đi học”; đọc đoạn: “Hằng năm ,…hôm nay tôi đi học.” (trang 51).

Thời gian kiểm tra:

* Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập trên giấy: 30 phút.

* Đọc thành tiếng: tùy theo tình hình từng lớp, giáo viên tổ chức cho các em kiểm tra và chấm ngay tại lớp.

II. PHẦN VIẾT (40 phút)

I/ Phần chính tả: (nghe – viết) bài: “Ông ngoại” Sách Tiếng việt 3, trang 34).

Viết đoạn từ: “Thành phố …………. chữ cái đầu tiên.”

II/ Phần Tập làm văn:

Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 đén 7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị) theo gợi ý sau:

+ Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể …..)?

+ Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị ) có gì đáng yêu?

+ Điều gì làm em thích và đáng nhớ nhất?

+ Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?

Còn tiếp, mời các bạn tải toàn bộ file về!

…………………………….

Như vậy, chúng tôi đã gửi tới các bạn Bộ 41 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3. Ngoài Đề trên, các em học sinh có thể tham khảo môn Toán lớp 3 nâng cao và bài tập môn Toán lớp 3 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.

1. Đề thi học kì 1 lớp 3 Tải nhiều:

2. Đề thi học kì 1 lớp 3 Hay chọn lọc

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán năm 2020 – 2021:

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020 – 2021:

3. Đề thi học kì 1 lớp 3 VnDoc biên soạn:

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán năm 2020 – 2021:

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020 – 2021:

Đề Thi Giữa Kì 1 Lớp 5 Môn Tiếng Anh Có Đáp Án Tải Nhiều

Bộ 3 đề thi giữa học kì 1 môn tiếng Anh lớp 5 năm 2020 – 2021

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Anh có đáp án – Đề 1

I/ Underline and correct the mistakes.

1. Does you take part in the drawing contest?

2. How does he go to the school? – On bike.

3. Linda will eating seafood on the beach.

4. Lan buy a new pencil yesterday.

5. We went to Sapa next holiday.

II. Put the words in order.

1. Enjoy/ Did/ last/ party/ Lan/ Monday ?/ the/

2. grandparents/ lives/ Quan/ his/ with/ ./

3. Will/ holiday/ beach/ summer/ go/ They/ Sam Son/ to/ next/ ./

4. Often/ does/ How/ Lisa/ theatre/ go/ to/ the/ ?/

5. Do/ What/ do/ you/ the/ in/ morning/ ?/

III. Read and match. IV. Read and choose the correct answer.

1. Did you go the gym yesterday? (Yes/ No), I did.

2. What (will/ do) you do next Saturday? I will visit my grandparent with my mom.

3. What (do/ did) he do yesterday? He went to zoo.

4. (How/ Where) does he go to school? – On foot.

5. (What/ Where) are you doing now? I am listening to music.

ĐÁP ÁN I/ Underline and correct the mistakes.

1 – Does thành Do;

2 – On thành By;

3 – eating thành eat;

4 – buy thành bought;

5 – went thành will go;

II. Put the words in order.

1 – Did Lan enjoy the party last Monday?

2 – Quan lives with his grand parents.

3 – They will go to Sam Son beach next summer holiday.

4 – How often does Lisa go to the theatre?

5 – What do you do in the morning?

III. Read and match.

1 – B; 2 – D; 3 – E; 4 – A; 5 – C;

IV. Read and choose the correct answer.

1 – Yes; 2 – will; 3 – did; 4 – How; 5 – What;

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn tiếng Anh có đáp án – Đề 2

Complete the sentence with the correct word.

far; crowded; village; island; come; modern; flat; floor;

Reorder the word to make correct sentence.

1. do/ does/ the/ in/ she/ morning?/ What

……………………………………………………………………………………

2. does/ do/ he/ What/ morning?/ in/ the

……………………………………………………………………………………

3. I/ in/ usually/ the/ play/ afternoon./ volleyball

……………………………………………………………………………………

4. always/ morning/ do/ I/ exercise/ the/ in/ morning.

……………………………………………………………………………………

5. her/ dinner/ mother/ always/ at night./ cooks/ Jennie

……………………………………………………………………………………

Circle the correct answer.

1. Last night I go/ went to Hoa’s birthday party.

2. We played many games and did/ worked some sports, too.

3. Hoa invited all of her classmates to/ for her birthday party.

4. We played/ sang “Happy birthday” and danced, too.

5. We had lots of funny/ fun at the party last night.

Read and do the task followed.

My name is David. I live in Berlin, Germany. Last week, my family and I spent the summer holiday on my grandparents’ farm in the countryside. It was so far from Berlin. First, we took a taxi to the airport. Then we went by plane. Everything on the farm was great. The weather was good. It was cool and sunny. We went to the farm and watered the plants. I helped my grandmother to get milk from cows, too. I found this job interesting. I did it every day until the end of the holiday. My parents liked walking on the farm and feeding sheep. We went back home yesterday.

Read and decide if each statement is true or false.

1. David is from America. ………………….

2. He spent his summer holiday on his parents’ farm. ………………….

3. He went to the farm with his friends. ………………….

4. They took a taxi to the airport. ………………….

5. The weather was cool and sunny when they were

ĐÁP ÁN Complete the sentence with the correct word.

1 – modern; 2 – village; 3 – island; 4 – far;

5 – floor; 6 – crowded; 7 – come; 8 – flat;

Reorder the word to make correct sentence.

1 – What does she do in the morning?

2 – What does he do in the morning?

3 – I usually play the volleyball in the afternoon.

4 – I always do morning exercise in the morning.

5 – Jennie always cooks her dinner at night.

Circle the correct answer.

1 – went; 2 – did; 3 – to; 4 – sang; 5 – fun;

Read and do the task followed.

1 – False; 2 – False; 3 – False; 4 – True; 5 – True;

Đề kiểm tra tiếng Anh lớp 5 giữa kì 1 có đáp án – Đề 3

I. Listening: Task 1: Listen and match Task 2: Listen and tick

Where will he go this weekend?

II. Reading and writing Task 1: Match the sentences

1. What’s your address? a. I always do morning exercise.

2. What’s the village like? b. twice a week.

3. What do you do in the morning? c. It’s small and quiet.

4. How often do you have English? d. It’s 81 Tran Hung Dao Street.

Task 2: Put the words in order.

1. will/ the countryside/ I/ in/ be.

………………………………………………………..

2. went to/ Phu Quoc/ island/ I.

………………………………………………………..

3. do/ tomorrow/ what/ will/ you?

………………………………………………………..

4. did/ on/ go/ where/ holiday/ you?

………………………………………………………..

Task 3: Read and complete.

Mai: When was Linda’s birthday party?

Phong: It was last..(1)…………………..

Mai: Did you go to the party?

Phong: yes, I ..(2)…………………….

Mai: What did you ..(3)…………..at the party?

Phong: First, we gave her presents. Then we played a lot of games. In the end, we ..(4)…………… nice food and drink.

Task 4: Choose the correct answer.

1. Where will you be this weekend? – I chúng tôi the beach.

a. am

b. was

c. will be

d. stay

2. What did you do last night? – I chúng tôi homework.

a. did

b. do

c. does

d. will do

3. Last year, I went home …………..taxi.

a. by

b. in

c. at

d. on

4. chúng tôi you do at Ha Long Bay? – I will take a boat trip around the islands.

a. Where

b. How

c. How often

d. What

ĐÁP ÁN I. Listening: Task 1: Listen and match

1 – a; 2 – c; 3 – b; 4 – d

Task 2: Listen and tick

1 – B; 2 – A; 3 – B; 4 –

II. Reading and writing Task 1: Match the sentences

1 – d; 2 – c; 3 – a; 4 – b

Task 2: Put the words in order.

1. I will be in the countryside.

2. I went to Phu Quoc island.

3. What will you do tomorrow?

4. Where did you go on holiday?

Task 3: Read and complete.

1. Sunday; 2. did; 3. do; 4. had

Task 4: Choose the correct answer.

1. c; 2. a; 3. b; 4. d

Bên cạnh nhóm học tập: Tài liệu tiếng Anh Tiểu học – nơi cung cấp rất nhiều tài liệu ôn tập tiếng Anh miễn phí dành cho học sinh tiểu học (7 – 11 tuổi), mời bạn đọc tham gia nhóm Tài liệu ôn tập lớp 5 để tham khảo chi tiết các tài liệu học tập lớp 5 các môn năm 2020 – 2021.

Bản Mềm: Bộ Đề Thi Giữa Học Kì 2 Môn Tiếng Việt Lớp 3

Bộ tài liệu ôn tập tiếng việt 3

Nếu như các bạn đang có nhu cầu tìm kiếm bộ đề thi cuối năm môn Tiếng Việt 3 thì chắc chắn đây là bộ tài liệu lí tưởng.

Mỗi đề thi chúng tôi sẽ kéo dài 75 phút. Đề thi gồm cả tự luận lẫn trắc nghiệm theo đề chuẩn của bộ Giáo dục. Phần tự luận sẽ là phần tự đọc một đoạn văn. Phần này được thực hiện trên lớp bởi giám thị. Phần tự luận nữa là tập làm văn.

Nếu trong chương trình tiếng việt 2 học sinh được học cách ghép từ thành các câu cơ bản. Đến với tiếng việt 3 học sinh sẽ được luyện tập viết đoạn văn ngắn. Như vậy trong chương trình này học sinh sẽ luyện tập liên kết câu trong đoạn văn.

Bộ đề thi của chúng tôi sẽ có nội dung cơ bản. Đây hoàn toàn là tài liệu hữu ích mà các bạn nên có trong cặp. Chúng tôi tin rằng các bạn sẽ nhận thấy hiệu quả ôn tập của chúng.

Bí quyết học tiếng việt hiệu quả cho học sinh tiểu học

Theo quan điểm của chúng tôi bí quyết đầu tiên là khơi gợi hứng thú học tiếng việt cho trẻ. Chỉ khi có hứng thú thì học sinh mới có ham muốn tìm tòi cái hay cái đẹp của tiếng việt. Chúng tôi đã nêu rất nhiều phương pháp học tập hay trong giáo án sáng tạo.

Điều thứ hai mà chúng tôi phải nhắc đến là sự luyện tập. Mỗi khi đến kì thi thì việc thực hành những bộ đề thi có sẵn sẽ là cách cơ bản để tăng trình độ các bạn. Nếu thực hành thường xuyên thì kết quả của các bạn chắc chắn sẽ rất cao,

Hình ảnh bản mềm

Bản mềm: Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3

Bản mềm: Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 được biên soạn có hệ thống. Phân loại khoa học theo từng dạng bài cụ thể. Quá trình luyện tập học sinh có thể hệ thống hóa lời giải một cách chi tiết. Quý thầy cô giáo có thể tải về dựa theo đối tượng học sinh của mình. Để sửa đổi cho phù hợp.

Ngoài ra với phương pháp dạy học tích cực. thầy cô có thể đưa những ví dụ trực quan hơn vào câu hỏi. Qua đó kích thích sự sáng tạo của học sinh Qua Bản mềm: Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3. Tải thêm tài liệu tiểu học

Sưu tầm : Trần Thị Nhung

Tải tài liệu miễn phí ở đây

Bạn đang xem bài viết Bộ Đề Thi Giữa Kì 1 Lớp 3 Môn Tiếng Việt Được Tải Nhiều Nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!