Cập nhật thông tin chi tiết về Bảng Chữ Cái Tiếng Việt Lớp 1 Và Cách Dạy Trẻ Học Chữ Cái Tiếng Việt mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trung tâm gia sư Thành Tâm xin gửi đến quý phụ huynh học sinh bảng chữ cái tiếng việt lớp 1 được cập nhật mới nhất. Bước vào lớp 1, con trẻ sẽ dần làm quen, tập đọc và ghép vần các chữ cái lại với nhau. Điều này sẽ tạo bước đệm quan trọng trong việc học tiếng việt cũng như tương lai sau này.Ở bài viết này, gia sư Thành Tâm giới thiệu đầy đủ bảng chữ cái tiếng việt theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cách đọc bảng chữ cái theo chương trình mới,…Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.
Bảng chữ cái tiếng việt lớp 1 có bao nhiêu chữ ?
Theo quy định mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì hệ thống bảng tiếng việt gồm có tất cả 29 chữ cái. Mới đây có 1 số đề xuất thêm 4 chữ cái tiếng anh f, j, w, z vào trong bảng chữ cái nhưng vấn đề này còn gây tranh cãi rất nhiều. Số lượng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng việt thường không có thay đổi từ trước đến gì. Tuy nhiên việc nắm được bảng chữ cái có bao nhiêu chữ, chữ thường khác chữ hoa chỗ nào?… quý PHHS nên tìm hiểu để giải đáp thắc mắc của trẻ trong khi kèm con trẻ học lớp 1 tại nhà.
Bảng chữ cái tiếng việt lớp 1 có mấy loại ?
Hiện nay, có 2 loại bảng chữ cái tiếng việt sau:
Bảng chữ cái tiếng việt chữ thường
Thực tế cuộc khảo sát từ đội ngũ gia sư dạy kèm lớp 1 của Thành Tâm cho biết, bảng chữ cái hiện nay có nhiều cải thiện và nhiều điểm mới hơn so với các năm trước.
Đối với bảng chữ cái thường, kích thước về chiều cao của chúng không giống nhau.
Các chữ cái a, ă, â, u, o, ô, ơ, ư, e, m, n, v, x, ê, i, c có chiều cao 1 đơn vị.
Chữ cái b, g, h, k, l, y có chiều cao 2,5 đơn vị.
Các chữ cái p, q, d, đ được biết với chiều cao 2 đơn vị.
Chữ cái t có chiều cao 1,5 đơn vị; r,s được viết với chiều cao 1,25 đơn vị.
Chiều cao của phụ âm bằng 2 lần rưỡi chiều cao chữ cái nguyên âm.
Bảng chữ cái tiếng việt viết hoa
Bên cạnh bảng chữ cái thường thì con trẻ sẽ được làm quen và tập viết chữ cái in hoa. Số lượng chữ cái in hoa cũng là 29 chữ cái. Sự cách điệu về đường nét, uyển chuyển và thanh thoát tạo nên sự hứng thú cho con trẻ khi học.
Cấu tạo của bảng chữ cái tiếng việt lớp 1
Cấu tạo của bảng chữ cái tiếng việt bao gồm 29 chữ cái, 10 số và 5 dấu thanh câu.
Trong bảng chữ cái tiếng Việt mới nhất hiện nay gồm:
12 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, y, o, ô, ơ, u, ư. Ngoài ra còn có ba nguyên âm đôi với rất nhiều cách viết cụ thể như là: ua – uô, ia – yê – iê, ưa – ươ.
Số lượng chữ cái còn lại là phụ âm đơn: b, t, v, t,…. Trong chương trình tiếng việt lớp 1, con trẻ sẽ được làm quen với 3 loại phụ âm: phụ âm đơn, phụ âm kép ( gi, nh, gh, kh, ch,…) và phụ âm ba.
Cách đọc bảng chữ cái theo chương trình mới – Bảng chữ cái tiếng việt lớp 1
Mỗi loại ngôn ngữ sẽ có mỗi đặc trưng riêng và tiếng việt cũng thế. Muốn đọc và viết được tiếng việt thì chúng ta phải biết được cách đọc của từng chữ cái trong bảng chữ cái trước.
Qúy phụ huynh học sinh và bạn đọc đừng nên quá đặt áp lực về việc nhớ cách phát âm của các chữ cái. Điều này vô tình làm cho chúng ta cảm thấy khó khăn và “nản” trong quá trình học.
Cách dạy trẻ học chữ cái tiếng việt lớp 1
So với bậc mẫu giáo, khi bước vào lớp 1 con trẻ sẽ học nhiều hơn, khó hơn và phải thích nghi với môi trường mới. Trong đó toán và tiếng việt là hai môn chính đồng hành cùng các con trong suốt quãng đường học tập sau này. Do vậy, trong cách dạy con học giỏi tiếng việt lớp 1, cách dạy trẻ học chữ cái tiếng việt lớp 1 là giai đoạn quan trọng nhất.
Gia sư Thành Tâm xin gửi đến quý PHHS và bạn đọc một số phương pháp dạy trẻ lớp 1 học bảng chữ cái sau:
Học bảng chữ cái tiếng việt qua lời bài hát
Vừa tập cho con tập hát vừa tránh sự nhàm chán mà còn giúp con trẻ học rất nhanh cách phát âm của các chữ cái.
Nếu PHHS nào đã thử qua cách này thì chắc chắn cực kì hiệu quả luôn đúng không ạ ? Mọi thứ xung quanh điều trở thành công cụ hướng dẫn cho con trẻ học tập.
Khi đã áp dụng hai phương pháp trên mà con trẻ vẫn không chịu học thì PHHS bắt buộc phải thuê gia sư dạy kèm lớp 1 tại nhà. Với kinh nghiệm sư phạm và luyện chữ cho bé lớp 1 viết chữ xấu, gia sư sẽ giúp con trẻ phát âm, đánh vần và rèn chữ viết.
Trung tâm gia sư Thành Tâm mang đến chất lượng dịch vụ gia sư tốt nhất, chắp cánh cùng các tài năng Việt.
TRUNG TÂM GIA SƯ THÀNH TÂM – NƠI CUNG CẤP GIA SƯ CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU TẠI HCM
Văn phòng đại diện: Căn hộ 8XPLUS, Đường Trường Chinh, Tân Thới Hiệp, Quận 12, HCM
HOTLINE: 0374771705 (Cô Tâm)
Bảng Chữ Cái Tiếng Việt
Bảng chữ cái Tiếng Việt
Bài viết này giới thiệu với các bạn bảng chữ cái Tiếng Việt để giúp các bạn có cách phát âm đúng chuẩn khi bắt đầu học chữ. Bảng chữ cái Tiếng Việt là điều vô cùng quan trọng các bạn cần nắm được khi mới học Tiếng Việt. Trước tiên phải nắm bắt được thông tin về bảng chữ cái như: Bảng chữ cái có bao nhiêu chữ, cách đọc như thế nào, cách viết hoa, viết thường như thế nào?
Bảng chữ cái Tiếng Việt – cách phát âm:
Hiện tại bảng chữ cái Tiếng Việt chuẩn gồm có 29 chữ cái.
Bảng chữ cái Tiếng Việt – Cách viết:
STT
Chữ thường
Chữ hoa
Tên chữ
Phát âm
1
a
A
a
2
ă
Ă
á
3
â
Â
ớ
4
b
B
bê
5
c
C
xê
6
d
D
dê
7
đ
Đ
đê
8
e
E
e
9
ê
Ê
ê
10
g
G
giê
11
h
H
hát
12
i
I
i
13
k
K
ca
14
l
L
e – lờ
15
m
M
em mờ/ e – mờ
16
n
N
em nờ/ e – nờ
17
o
O
o
18
ô
Ô
ô
19
ơ
Ơ
Ơ
20
p
P
pê
21
q
Q
cu/quy
22
r
R
e-rờ
23
s
S
ét-xì
24
t
T
Tê
25
u
U
u
26
ư
Ư
ư
27
v
V
vê
28
x
X
ích xì
29
y
Y
i dài
Bộ chữ cái Tiếng Việt có cách viết khá đơn giản. Chủ yếu sẽ sử dụng những nét sổ thẳng, nét ngang, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc trên. Chúng ta cũng có hai loại mẫu chữ viết đó là:
Mẫu chữ Viết hoa và chữ viết Thường
Ngoài ra, bảng chữ cái tiếng Việt còn có cách viết thảo
Bảng chữ cái Tiếng Việt – cách chia nguyên âm, phụ âm:
Nguyên âm:
Nguyên âm là một âm thanh trong ngôn ngữ nói, được phát âm với thanh quản mở, do đó không có sự tích lũy áp suất không khí trên bất cứ điểm nào ở thanh môn.
Trong bảng chữ cái về mặt chữ viết có 12 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
Âm “i” thường được viết bằng chữ “y” nhưng trong một số trường hợp thì được viết bằng chữ “y”:
Khi đứng một mình. VD: như ý, ý kiến,…
Khi không có âm phụ đứng đầu thì âm “iê” phải được viết là “yê”. VD: yêu quái,…
Lưu ý: Có những nguyên âm phải thêm phần phụ âm hoặc nguyên âm bổ sung.
Bắt buộc thêm nguyên âm cuối, hoặc phụ âm cuối: Â, IÊ,UÂ,UÔ,ƯƠ,YÊ.
Bắt buộc thêm phụ âm cuối: Ă, OĂ, OO, ÔÔ, UĂ, UYÊ.
Có 4 nguyên âm ghép có thể đứng tự do một mình hoặc thêm âm đầu, cuối, hoặc cả đầu lẫn cuối: OA, OE, UÊ, UY.
Như vậy ta chỉ có 29 nguyên âm ghép không thêm được phần âm cuối là: AI, AO, AU, ÂU, AY, ÂY, EO, ÊU, IA, IÊU/YÊU, IU, OI, ÔI, ƠI, OAI, OAO, OAY, OEO, ƯA, UI, ƯI, ƯU, UƠ, UAI, UÂY, UÔI, ƯƠI, ƯƠU, UYA và UYU.
Phụ âm:
Phụ âm là những âm phải kèm với nguyên âm mới phát được, nhờ phối hợp với lưỡi, răng và môi. Phụ âm thường sẽ đứng trước và sau nguyên âm để tạo thành một từ.
Phụ âm Tiếng Việt là 1 chữ cái : C, B, T, D, Đ, G, H, K, L, M, N,Q,R, S, T, V, X
9 Phụ âm Tiếng Việt được ghép bởi hai chữ cái: ph, th, tr, gi, ch, nh, ng, kh, gh.
Có một phụ âm được ghép bởi ba chữ cái: ngh.
We on social : Facebook
Bảng Chữ Cái Mới Nhất, Bảng Chữ Cái Tiếng Việt Chuẩn Bộ Gd
Bảng chữ cái mới nhất nhằm giới thiệu cho các bậc phụ huynh hướng dẫn con mình bắt đầu học chữ cái tốt hơn và cách phát âm đúng và chuẩn nhất theo chuẩn của bộ GD và ĐT.
Bảng chữ cái tiếng việt là gì? bao gồm bao nhiêu chữ cái
Hiện tại theo chuẩn của bộ GD và ĐT: Bảng chữ cái mới nhất bao gồm 29 chữ cái.
Cách viết chữ in HOA của 29 chữ cái trong bảng chữ tiếng Việt mới như sau:
A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y
Cách viết chữ THƯỜNG của 29 chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt mới như sau
a ă â b c d đ e ê g h i k l m n o ô ơ p q r s t u ư v x y
Chữ số bao gồm từ 0-9
Bảng chữ cái tiếng Việt: Là vô cùng quan trọng cho các bé chập chững bước vào lớp 1, và những người nước ngoài muốn học tiếng Việt việc đầu tiên họ phải nắm bắt được thông tin về bảng chữ cái như: Bảng chữ cái có bao nhiêu chữ, cách đọc như thế nào, cách viết hoa, viết thường như thế nào? các thông tin ở trên phần nào giúp các bạn hiểu được.
Các nguyên âm đơn và nguyên âm đôi trong bảng chữ cái Tiếng việt
+ Có 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
+ Có 3 nguyên âm đôi với nhiều cách viết: ia – yê – iê, ua – uô, ưa – ươ.
+ Các chữ cái còn lại được gọi là phụ âm đa phần là 1 chữ cái, trong đó có 9 phụ âm được ghép bởi 2 chữ cái: ph, th, tr, gi, ch, nh, ng, kh, gh.
+Có một phụ âm được ghép bởi 3 chữ cái: ngh
Cách phát âm bảng chữ cái được phân làm 2 cách theo chương trình học. Nếu học theo chương trình mới (chương trình công nghệ) có chút thay đổi về cách phát âm so với truyền thống.
(BAIVIET.COM)
Bảng Chữ Cái Tiếng Việt Và Những Lưu Ý
Trước khi học một ngoại ngữ, bạn đều phải học bảng chữ cái. Đối với những người nước ngoài học tiếng Việt cũng như vậy.
Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ dạng văn bản, là sự miêu tả lại ngôn ngữ thông qua các ký hiệu hoặc biểu tượng. Chữ viết trong mỗi ngôn ngữ được cấu thành từ bảng chữ cái đặc trưng của ngôn ngữ đó. Đối với mỗi người học ngoại ngữ thì việc làm quen với bảng chữ cái sử dụng cho ngôn ngữ đó là việc đầu tiên hết sức quan trọng. Tiếng Việt cũng vậy, nhưng thực tế là nhiều người nước ngoài có thể nói tiếng Việt nhưng không biết gọi tên các con chữ trong bảng chữ cái tiếng Việt. Khi cần sử dụng, họ lấy cách phát âm bảng chữ cái tiếng Anh để thay thế. Do đó, nhất thiết phải giới thiệu bảng chữ cái tiếng Việt cho người học trong những buổi học đầu tiên. Nhưng lưu ý: người học không cần quá nặng nề về việc nhớ “tên” của các chữ cái, điều đó sẽ gây áp lực, đặc biệt đối với những học viên khó khăn trong việc tiếp thu hoặc những học viên không cùng sử dụng bảng chữ cái Latinh. Và cũng lưu ý đối với giáo viên là phải thống nhất một cách đọc bảng chữ cái, tốt nhất là đọc theo âm khi ghép vần (a, bờ, cờ thay vì a, bê, xê…)
Bảng chữ cái Tiếng Việt có 29 chữ cái (đây là con số không quá nhiều để nhớ đối với mỗi học viên trong bài đầu tiên tiếp cận tiếng Việt), mỗi chữ cái đều có hai hình thức viết hoặc in lớn và nhỏ. Kiểu viết hoặc in lớn gọi là “chữ hoa”, “chữ in hoa”, “chữ viết hoa”. Kiểu viết hoặc in nhỏ gọi là “chữ thường”, “chữ in thường”, “chữ viết thường”, được sắp xếp theo thứ tự như sau:
Trong đó, cách phát âm thứ nhất dùng để gọi các con chữ, cách phát âm thứ hai dùng để đánh vần các từ, ví dụ: ba = bờ a ba; ca = cờ a ca, tôi = tờ ôi tôi. Lưu ý không sử dụng cách phát âm theo tên gọi trong trường hợp này, ví dụ: ba = bê a ba, ca = xê a ca, tôi = tê ôi tôi…
Ngoài các chữ cái truyền thống này, gần đây, ở Việt Nam có một số người đề nghị thêm bốn chữ mới, đó là: f, j, w, z vào bảng chữ cái tiếng Việt.Tuy nhiên, vấn đề này còn đang được tranh luận. Bốn chữ cái “f”, “j”, “w” và “z” không có trong bảng chữ cái tiếng Việt nhưng trong sách báo có thể bắt gặp chúng trong các từ ngữ có nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác, ví dụ: Show biz,… Trong tiếng Việt bốn chữ cái này có tên gọi như sau:
f: ép,ép-phờ. Bắt nguồn từ tên gọi của chữ cái này trong tiếng Pháp là “effe” /ɛf/.
j: gi. Bắt nguồn từ tên gọi của chữ cái này trong tiếng Pháp là “ji” /ʒi/.
w: vê kép, vê đúp. Bắt nguồn từ tên gọi của chữ cái này trong tiếng Pháp là “double vé” /dubləve/.
z: dét. Bắt nguồn từ tên gọi của chữ cái này trong tiếng Pháp là “zède” /zɛd/
Trong bảng chữ cái tiếng Việt có 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i/y, o, ô, ơ, u, ư (Một số người tính thêm nguyên âm dài nữa là oo (xoong, coong) cho tiếng Việt có tới 12 nguyên âm đơn) và 3 nguyên âm đôi với nhiều cách viết: ia – yê – iê, ua – uô, ưa – ươ. Các nguyên âm này khác nhau ở hai điểm chính: Vị trí của lưỡi và độ mở của miệng. Một số đặc điểm cần lưu ý về các nguyên âm này như sau:
Hai nguyên âm a và ă, trên căn bản từ độ mở của miệng lẫn vị trí của lưỡi, đều giống nhau. Chúng chỉ khác nhau ở một điểm duy nhất: a dài trong khi ă thì ngắn.
Hai nguyên âm ơ và â cũng tương tự: Ơ dài và â thì ngắn.
Trong các nguyên âm, cần đặc biệt chú ý đến các nguyên âm có dấu (ư, ơ, ô, â, ă). Một phần, chúng không có trong tiếng Anh; phần khác, chúng khó nhớ.
Thể hiện trong chữ viết, một nguyên âm đơn chỉ xuất hiện một mình trong âm tiết chứ không lặp lại ở vị trí gần nhau, ví dụ như trong tiếng Anh: look, see, zoo,… Trừ một số ngoại lệ rất ít ỏi, chủ yếu vay mượn (quần soóc/soọc, cái soong/xoong) hay tượng thanh (kính coong, boong). Các ngoại lệ này chỉ xảy ra với nguyên âm /o/ và một ít, cực ít, nguyên âm /ô/ mà thôi.
Cũng trên chữ viết, âm ă và âm â không đứng một mình.
Khi dạy học sinh cách phát âm, giáo viên có thể dạy theo độ mở của miệng và theo vị trí của lưỡi; hoặc có thể bằng cách liên hệ đến cách phát âm trong tiếng Anh. Cách so sánh này sẽ giúp học viên dễ mường tượng được vị trí của lưỡi trong việc phát âm – điều mà họ không thể nhìn thấy qua việc quan sát thầy cô giáo trong lớp.
Từ bảng chữ cái, tiếng Việt có phần lớn các phụ âm được ghi bằng một chữ cái duy nhất: b, t, v, s, x, r… Có 9 phụ âm được ghi bằng hai chữ cái ghép lại:
Ph (phở, phim, phấp phới)
Th (thướt tha, thê thảm)
Tr (tre, trúc, trước, trên)
Gi (gia giáo, giảng giải )
Ch (cha, chú, che chở)
Nh (nhỏ nhắn, nhẹ nhàng)
Ng (ngây ngất, ngan ngát)
Kh (không khí, khập khiễng)
Gh (ghế, ghi, ghé, ghẹ)
Có một phụ âm được ghi bằng ba chữ cái: Ngh (nghề nghiệp)
Và trong tiếng Việt có ba phụ âm được ghi bằng nhiều chữ cái khác nhau:
/k/ được ghi bằng:
K khi đứng trước i/y, iê, ê, e (kí/ký, kiêng, kệ, kẻ);
Q khi đứng trước bán nguyên âm u: qua, quốc;
C khi đứng trước các nguyên âm còn lại: cá, cơm, cóc, cốc,…
/g/ được ghi bằng:
Gh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (ghi, ghiền, ghê, ghẻ);
G khi đứng trước các nguyên âm còn lại
/ng/ được ghi bằng:
Ngh khi đứng trước các nguyên âm i, iê, ê, e (nghi, nghiêng, nghệ, nghe);
Ng khi đứng trước các nguyên âm còn lại.
Học bảng chữ cái tiếng Việt sẽ đơn giản hơn đối với các học viên sử dụng tiếng Anh bởi cùng sử dụng chữ cái Latinh. Đối với các học viên sử dụng chữ tượng hình như các học viên đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào, Thái Lan,… thì ban đầu thường rất khó khăn trong kỹ năng viết, do đó cần thiết phải có vở luyện viết cho học viên viết lại để làm quen với cách viết chữ cái Latinh.
Nguyễn Hưng Quốc (2014) Phương pháp dạy tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai (Methods of Teaching Vietnamese as a Second Language), NXB NgườiViệtBook 2014.
Th.s Trần Hồng Liễu – Giảng viên khoa Viết văn – Báo chí, bài: Tiếng Việt cho người nước ngoài, hướng tiếp cận trong những bài học đầu tiên, http://huc.edu.vn
https://www.wikipedia.org/
Bạn đang xem bài viết Bảng Chữ Cái Tiếng Việt Lớp 1 Và Cách Dạy Trẻ Học Chữ Cái Tiếng Việt trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!