Xem Nhiều 6/2023 #️ Bài 40: Bạn Học Tiếng Hoa Bao Lâu Rồi? # Top 10 Trend | Lienminhchienthan.com

Xem Nhiều 6/2023 # Bài 40: Bạn Học Tiếng Hoa Bao Lâu Rồi? # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 40: Bạn Học Tiếng Hoa Bao Lâu Rồi? mới nhất trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bạn học tiếng hoa bao lâu rồi ?

Trọng điểm trong bài này là các dạng phát triển câu của ” bổ từ chỉ thời lượng”. đã được học trong bài trước ( Ngữ pháp 2 của bài 39 ). Đây là loại bổ ngữ thể hiện khoảng thời gian liên tiếp của hành động.. Và chúng tôi sẽ giới thiệu đến mọi người mẫu câu mà bổ ngữ và từ chỉ mục đích cùng tồn tại song song với nhau. Như chúng tôi đã lập đi lập lại nhiều lần rằng điều quan trọng trong tiếng hoa chính là ” Trật tự câu “.Tùy theo trật tự câu mà ý nghĩa của từ thay đổi và câu sẽ không được tạo thành. Tuy nhiên trong bài này sẽ xuất hiện mẫu câu phức tạp sử dụng trong trường hợp cho dù tái cấu tạo lại trật tự câu nhưng nghĩa lại hoàn toàn giống nhau. Những điều cơ bản của tiếng hoa dần dần trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhỉ.

Đàm thoại:

A: 你忙什么呢? Nǐ máng shénme ne? Bạn đang bận gì vậy ?B: 我在收拾东西呢,我爸来了,我要陪他去旅行。 Wǒ zài shōushi dōngxi ne, wǒ bà láile, wǒ yào péi tā qù lǚxíng. Tôi đang bận thu sếp đồ đạc. Ba tôi đến rồi nên tôi phải đi du lịch cùng ông.

A: 去哪里? Qù nǎli? Đi đâu vậy ?B: 除了广州、上海以外,还要去香港。我得给他当导游。 Chúle Guǎngzhōu, Shànghǎi yǐwài, hái yào qù Xiānggǎng. Wǒ děi gěi tā dāng dǎoyóu. Đi Quảng Châu, Thượng Hải và cả Hồng Không. Tôi phải làm hướng dẫn viên cho ông ấy.

A: 那你爸爸一定很高兴。 Nà nǐ bàba yídìng hěn gāoxìng. Chắc ba của bạn vui lắm nhỉ.B: 麻烦的是广东话、上海话我都听不懂。 Máfan de shì Guǎngdōnghuà, Shànghǎihuà wǒ dōu tīng bùdǒng. Thế nhưng điều rắc rối ở đây chính là tôi không biết tiếng Quảng Đông và tiếng Thương Hải.

A: 没关系,商店、饭店都说普通话。你学中文学了多长时间? Méi guānxi, shāngdiàn, fàndiàn dōu shuō pǔtōnghuà. Nǐ xué zhōngwén xuéle duōcháng shíjiān? Không sao đâu. Ở các cửa hàng và khách sạn đều sử dụng tiếng phổ thông.Bạn học tiếng hoa bao lâu rồi ?B: 学了半年。 Xuéle bànnián. Học được nửa năm rồi.

A: 那你不用担心。 Nà nǐ búyòng dānxīn. Nếu vậy thì đừng lo lắng nữa.B: 他们能听懂我说的话吗? Tāmen néng tīngdǒng wǒ shuō de huà ma? Mọi người có thể nghe hiểu lời tôi nói không ?

A: 没问题。可是他们说的普通话可能有点难懂,因为口音比较重。叫他们说慢点的话,问题不会很大。 Méi wèntí, kěshì tāmen shuō de pǔtōnghuà kěnéng yǒudiǎn nándǒng. Yīnwei kǒuyīn bǐjiào zhòng. Jiào tāmen shuō màndiǎn de huà, wèntí búhuì hěn dà. Không vấn đề gì đâu. Thế nhưng có thể tiếng phổ thông mà họ nói hơi khó nghe vì giọng nói của họ nặng. Nếu bảo họ nói chầm chậm lại thì sẽ không có vấn đề gì lớn đâu.B: 那我放心了。 Nà wǒ jiù fàngxīn le. Nếu thế thì tôi yên tâm rồi.

Từ đơn:

收拾(shōushi/動詞):thu xếp, dọn dẹp. 陪(péi/動詞):Cùng, đi kèm 除了…以外(chúle … yǐwài):Ngoài ~ ra 当(dāng/動詞):Trở thành, tiếp nhận việc trở thành ~ 导游(dǎoyóu/名詞):hướng dẫn viên 口音(kǒuyīn/名詞):Âm điệu, giọng nói 重(zhòng/形容詞):Mức độ nặng ( Trong trường hợp không ưa thích nhiều ) ※Trong trường hợp này chỉ giọng nói ” Nặng “放心(fàngxīn/動詞):Yên tâm. ※Ta cần chú ý nghĩa của từ này hoàn toàn khác với nghĩa ” Thẫn thờ ” của tiếng Nhật

Cụm từ cần chú ý thứ 1: 「陪」「跟」「带」với nghĩa ” Cùng nhau “

Trong bài có xuất hiện câu 「陪他去旅行」với nghĩa cùng ông ấy đi du lịch. Nếu ta diễn đạt từ ” Cùng nhau ” này bằng nhiều từ cùng nghĩa thì nó sẽ cho ra nhiều biểu hiện khác nhau. 陪他去旅行(péi tā qù lǚxíng):”Theo” ông ấy đi du lịch_ Chủ thể đi du lich là ” Ông ấy “ 跟他去旅行(gēn tā qù lǚxíng):” Cùng ” ông ấy đi du lịch _ Chủ thể đi du lịch là ” Ông ấy ” và ” Tôi “ 带他去旅行(dài tā qù lǚxíng):” Dắt ” ông ấy đi du lịch _ Chủ thể đi du lịch ở đây là ” Tôi “

Cụm từ cần chú ý thứ 2:” Ai đó trở thành ~ “

Trong bài xuất hiện dạng câu 「给他当导游」với nghĩa phải để anh ấy trở thành đạo diễn. Dạng câu 「给(gěi)+人+当(dāng)+××」này có nhiều cách sử dụng nên chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn một vài ví dụ như bên dưới : 「给+人+当+××」có nghĩa ” Vì ai đó mà trở thành ~ “, ” Làm ~ cho ai đó “. Đối với người Nhật là họ muốn sử dụng từ 「为(wèi)」 chứ không phải từ 「给」để thể hiện nghĩa ” Vì ~ “. Tuy nhiên nếu như sử dụng từ 「给」ở đây thì sẽ cảm giác như là một chuyên gia

Ví dụ:

给他当助理(gěi tā dāng zhùlǐ/ Trở thành trợ lý của anh ấy) 给他当保姆(gěi tā dāng bǎomǔ/ Trở thành người trông trẻ ( quản lý ) của anh ấy) 给你当摄影师(gěi nǐ dāng shèyǐngshī/ Trở thành thợ chụp ảnh cho bạn = Chụp ảnh cho bạn) 给你当参谋(gěi nǐ dāng cānmóu/ Trở thành người tư vấn cho bạn = Đưa ra nhiều lời khuyên cho bạn)

Ngữ pháp 1: Ba dạng câu được tạo thành trong trường hợp ” Bổ ngữ chỉ thời lượng ” thể hiện mức thời gian liên tiếp của động từ và từ chỉ mục đích sắp xếp cùng nhau

Dạng 1: V+O+V+C 他们开会开了半个小时。(Tāmen kāihuì kāile bànge xiǎoshí./ Họ đã họp 30 phút) ※S(他们)+V(开)+O(会)+V(开了)+C(半个小时)我和妹妹打网球打了20分钟。(Wǒ hé mèimei dǎ wǎngqiú dǎle èrshí fēnzhōng./ Tôi và em gái đã chơi tennis hết 20 phút) ※S(我和妹妹)+V(打)+O(网球)+V(打了)+C(20分钟) Để có thể sử dụng động từ+từ chỉ mục đích hay động từ+ bổ ngữ chỉ thời lượng liên tiếp sau động từ ta cần sử dụng động từ lặp lại 2 lần. Và đây chính là dạng cơ bản

Dạng 2: V+C+的(de)+O 他们开了半个小时的会。(Tāmen kāi le bànge xiǎoshí de huì./ Họ đã có một cuộc họp 30 phút) ※S(他们)+V(开了)+C(半个小时)+的+O(会)=S(他们)+V(开了)+O(半个小时的会)我和妹妹打了20分钟的网球。(Wǒ hé mèimei dǎle èrshí fēnzhōng de wǎngqiú./ Tôi và em gái đã chơi tennis 20 phút) ※S(我和妹妹)+V(打了)+C(20分钟)+的+O(网球)=S(我和妹妹)+V(打了)+O(20分钟的网球) Để sử dụng liên tiếp Động từ + bổ ngữ chỉ thời gian, ta cần xen từ 「的(de)」và đặt từ chỉ mục đích vào. Nói chung 「Bổ ngữ chỉ thời lượng ~的~目的語」sẽ trở thành từ chỉ mục đích của động từ

Dạng 3: O+V+C 那件漂亮的毛衣他试了半天。(Nàjiàn piàoliang de máoyī tā shìle bàntiān./ anh ấy đã thử chiếc áo khoác đẹp đó hết nửa ngày.) ※O(那件漂亮的毛衣)+S(他)+V(试了)+C(半天)那本小说他看了两个礼拜。(Nàběn xiǎoshuō tā kànle liǎngge lǐbài./ Anh ấy đã đọc quyển tiểu thuyết đó 2 tuần lễ) ※O(那本小说)+S(他)+V(看了)+C(两个礼拜) Để từ chỉ muc đích ở đầu và sau đó đặt động từ+ bổ ngữ chỉ thời lượng ở sau. Được sử dụng để nhấn mạnh từ chỉ mục đích và những lúc chèn thêm những từ chỉ mục đích phức tạp vào.

Ngữ pháp 2: Hai dạng sử dụng của 「除了…以外(Ngoại trừ … )」

Dạng「Ngoại trừ … 」dùng để tách một vài đối tượng nào đó và phân biệt chúng riêng ra

Ví dụ:

○Không chỉ A mà B cũng (=Not only A but also B)除了小王以外,小张、小李也会说英语。(Chúle Xiǎowáng yǐwài, Xiǎozhāng, Xiǎolǐ yě huì shuō Yīngyǔ./ Ngoại trừ Tiểu Vương biết nói tiếng Anh, Tiểu Trương và Tiểu Lý cũng biết nói tiếng Anh) 除了苹果、桔子,我还喜欢草莓。(Chúle píngguǒ, júzi, wǒ hái xǐhuan cǎoméi./ Ngoại trừ táo và quýt tôi còn thích dâu.)

※Thêm 「还(hái)」「也(yě)」vào phía sau. Cái này giống với ” Cũng ‘ trong tiếng Việt và ” Also ” trong tiếng Anh. ○Ngoài trừ A ~这件事除了老张以外,我们都不知道。(Zhèjiàn shì chúle Lǎozhāng yǐwài wǒmen dōu bù zhīdao./ Việc này ngoài Ông Trương biết thì chúng tôi không ai biết cả.) 除了佳佳以外,我们都去过北京了。(Chúle Jiājiā yǐwài wǒmen dōu qù guò Běijīng le./ Ngoại trừ Giai Giai, mọi người chúng tôi đều đã đi qua Bắc Kinh.)

Học Tiếng Hoa Cơ Bản Bài 40: Bạn Học Tiếng Hoa Bao Lâu Rồi ?

Bạn học tiếng hoa bao lâu rồi ?

Trọng điểm trong bài này là các dạng phát triển câu của ” bổ từ chỉ thời lượng”. đã được học trong bài trước ( Ngữ pháp 2 của bài 39 ). Đây là loại bổ ngữ thể hiện khoảng thời gian liên tiếp của hành động.. Và chúng tôi sẽ giới thiệu đến mọi người mẫu câu mà bổ ngữ và từ chỉ mục đích cùng tồn tại song song với nhau. Như chúng tôi đã lập đi lập lại nhiều lần rằng điều quan trọng trong tiếng hoa chính là ” Trật tự câu “.Tùy theo trật tự câu mà ý nghĩa của từ thay đổi và câu sẽ không được tạo thành. Tuy nhiên trong bài này sẽ xuất hiện mẫu câu phức tạp sử dụng trong trường hợp cho dù tái cấu tạo lại trật tự câu nhưng nghĩa lại hoàn toàn giống nhau. Những điều cơ bản của tiếng hoa dần dần trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhỉ.

Đàm thoại:

A: 你忙什么呢? Nǐ máng shénme ne? Bạn đang bận gì vậy ?B: 我在收拾东西呢,我爸来了,我要陪他去旅行。 Wǒ zài shōushi dōngxi ne, wǒ bà láile, wǒ yào péi tā qù lǚxíng. Tôi đang bận thu sếp đồ đạc. Ba tôi đến rồi nên tôi phải đi du lịch cùng ông.

A: 去哪里? Qù nǎli? Đi đâu vậy ?B: 除了广州、上海以外,还要去香港。我得给他当导游。 Chúle Guǎngzhōu, Shànghǎi yǐwài, hái yào qù Xiānggǎng. Wǒ děi gěi tā dāng dǎoyóu. Đi Quảng Châu, Thượng Hải và cả Hồng Không. Tôi phải làm hướng dẫn viên cho ông ấy.

A: 那你爸爸一定很高兴。 Nà nǐ bàba yídìng hěn gāoxìng. Chắc ba của bạn vui lắm nhỉ.B: 麻烦的是广东话、上海话我都听不懂。 Máfan de shì Guǎngdōnghuà, Shànghǎihuà wǒ dōu tīng bùdǒng. Thế nhưng điều rắc rối ở đây chính là tôi không biết tiếng Quảng Đông và tiếng Thương Hải.

A: 没关系,商店、饭店都说普通话。你学中文学了多长时间? Méi guānxi, shāngdiàn, fàndiàn dōu shuō pǔtōnghuà. Nǐ xué zhōngwén xuéle duōcháng shíjiān? Không sao đâu. Ở các cửa hàng và khách sạn đều sử dụng tiếng phổ thông.Bạn học tiếng hoa bao lâu rồi ?B: 学了半年。 Xuéle bànnián. Học được nửa năm rồi.

A: 那你不用担心。 Nà nǐ búyòng dānxīn. Nếu vậy thì đừng lo lắng nữa.B: 他们能听懂我说的话吗? Tāmen néng tīngdǒng wǒ shuō de huà ma? Mọi người có thể nghe hiểu lời tôi nói không ?

A: 没问题。可是他们说的普通话可能有点难懂,因为口音比较重。叫他们说慢点的话,问题不会很大。 Méi wèntí, kěshì tāmen shuō de pǔtōnghuà kěnéng yǒudiǎn nándǒng. Yīnwei kǒuyīn bǐjiào zhòng. Jiào tāmen shuō màndiǎn de huà, wèntí búhuì hěn dà. Không vấn đề gì đâu. Thế nhưng có thể tiếng phổ thông mà họ nói hơi khó nghe vì giọng nói của họ nặng. Nếu bảo họ nói chầm chậm lại thì sẽ không có vấn đề gì lớn đâu.B: 那我放心了。 Nà wǒ jiù fàngxīn le. Nếu thế thì tôi yên tâm rồi.

Từ đơn:

收拾(shōushi/動詞):thu xếp, dọn dẹp. 陪(péi/動詞):Cùng, đi kèm 除了…以外(chúle … yǐwài):Ngoài ~ ra 当(dāng/動詞):Trở thành, tiếp nhận việc trở thành ~导游(dǎoyóu/名詞):hướng dẫn viên口音(kǒuyīn/名詞):Âm điệu, giọng nói 重(zhòng/形容詞):Mức độ nặng ( Trong trường hợp không ưa thích nhiều )※Trong trường hợp này chỉ giọng nói ” Nặng “放心(fàngxīn/動詞):Yên tâm.※Ta cần chú ý nghĩa của từ này hoàn toàn khác với nghĩa ” Thẫn thờ ” của tiếng Nhật

Cụm từ cần chú ý thứ 1: 「陪」「跟」「带」với nghĩa ” Cùng nhau “

Trong bài có xuất hiện câu 「陪他去旅行」với nghĩa cùng ông ấy đi du lịch. Nếu ta diễn đạt từ ” Cùng nhau ” này bằng nhiều từ cùng nghĩa thì nó sẽ cho ra nhiều biểu hiện khác nhau.陪他去旅行(péi tā qù lǚxíng):”Theo” ông ấy đi du lịch_ Chủ thể đi du lich là ” Ông ấy “跟他去旅行(gēn tā qù lǚxíng):” Cùng ” ông ấy đi du lịch _ Chủ thể đi du lịch là ” Ông ấy ” và ” Tôi “带他去旅行(dài tā qù lǚxíng):” Dắt ” ông ấy đi du lịch _ Chủ thể đi du lịch ở đây là ” Tôi “

Cụm từ cần chú ý thứ 2:” Ai đó trở thành ~ “

Trong bài xuất hiện dạng câu 「给他当导游」với nghĩa phải để anh ấy trở thành đạo diễn. Dạng câu 「给(gěi)+人+当(dāng)+××」này có nhiều cách sử dụng nên chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn một vài ví dụ như bên dưới : 「给+人+当+××」có nghĩa ” Vì ai đó mà trở thành ~ “, ” Làm ~ cho ai đó “. Đối với người Nhật là họ muốn sử dụng từ 「为(wèi)」 chứ không phải từ 「给」để thể hiện nghĩa ” Vì ~ “. Tuy nhiên nếu như sử dụng từ 「给」ở đây thì sẽ cảm giác như là một chuyên gia

Ví dụ:

给他当助理(gěi tā dāng zhùlǐ/ Trở thành trợ lý của anh ấy)给他当保姆(gěi tā dāng bǎomǔ/ Trở thành người trông trẻ ( quản lý ) của anh ấy)给你当摄影师(gěi nǐ dāng shèyǐngshī/ Trở thành thợ chụp ảnh cho bạn = Chụp ảnh cho bạn)给你当参谋(gěi nǐ dāng cānmóu/ Trở thành người tư vấn cho bạn = Đưa ra nhiều lời khuyên cho bạn)

Ngữ pháp 1: Ba dạng câu được tạo thành trong trường hợp ” Bổ ngữ chỉ thời lượng ” thể hiện mức thời gian liên tiếp của động từ và từ chỉ mục đích sắp xếp cùng nhau

Dạng 1: V+O+V+C他们开会开了半个小时。(Tāmen kāihuì kāile bànge xiǎoshí./ Họ đã họp 30 phút)※S(他们)+V(开)+O(会)+V(开了)+C(半个小时)我和妹妹打网球打了20分钟。(Wǒ hé mèimei dǎ wǎngqiú dǎle èrshí fēnzhōng./ Tôi và em gái đã chơi tennis hết 20 phút)※S(我和妹妹)+V(打)+O(网球)+V(打了)+C(20分钟) Để có thể sử dụng động từ+từ chỉ mục đích hay động từ+ bổ ngữ chỉ thời lượng liên tiếp sau động từ ta cần sử dụng động từ lặp lại 2 lần. Và đây chính là dạng cơ bản

Dạng 2: V+C+的(de)+O他们开了半个小时的会。(Tāmen kāi le bànge xiǎoshí de huì./ Họ đã có một cuộc họp 30 phút)※S(他们)+V(开了)+C(半个小时)+的+O(会)=S(他们)+V(开了)+O(半个小时的会)我和妹妹打了20分钟的网球。(Wǒ hé mèimei dǎle èrshí fēnzhōng de wǎngqiú./ Tôi và em gái đã chơi tennis 20 phút)※S(我和妹妹)+V(打了)+C(20分钟)+的+O(网球)=S(我和妹妹)+V(打了)+O(20分钟的网球) Để sử dụng liên tiếp Động từ + bổ ngữ chỉ thời gian, ta cần xen từ 「的(de)」và đặt từ chỉ mục đích vào. Nói chung 「Bổ ngữ chỉ thời lượng ~的~目的語」sẽ trở thành từ chỉ mục đích của động từ

Dạng 3: O+V+C那件漂亮的毛衣他试了半天。(Nàjiàn piàoliang de máoyī tā shìle bàntiān./ anh ấy đã thử chiếc áo khoác đẹp đó hết nửa ngày.)※O(那件漂亮的毛衣)+S(他)+V(试了)+C(半天)那本小说他看了两个礼拜。(Nàběn xiǎoshuō tā kànle liǎngge lǐbài./ Anh ấy đã đọc quyển tiểu thuyết đó 2 tuần lễ)※O(那本小说)+S(他)+V(看了)+C(两个礼拜) Để từ chỉ muc đích ở đầu và sau đó đặt động từ+ bổ ngữ chỉ thời lượng ở sau. Được sử dụng để nhấn mạnh từ chỉ mục đích và những lúc chèn thêm những từ chỉ mục đích phức tạp vào.

Ngữ pháp 2: Hai dạng sử dụng của 「除了…以外(Ngoại trừ … )」

Dạng「Ngoại trừ … 」dùng để tách một vài đối tượng nào đó và phân biệt chúng riêng ra

Ví dụ:

○Không chỉ A mà B cũng (=Not only A but also B)除了小王以外,小张、小李也会说英语。(Chúle Xiǎowáng yǐwài, Xiǎozhāng, Xiǎolǐ yě huì shuō Yīngyǔ./ Ngoại trừ Tiểu Vương biết nói tiếng Anh, Tiểu Trương và Tiểu Lý cũng biết nói tiếng Anh)除了苹果、桔子,我还喜欢草莓。(Chúle píngguǒ, júzi, wǒ hái xǐhuan cǎoméi./ Ngoại trừ táo và quýt tôi còn thích dâu.)

※Thêm 「还(hái)」「也(yě)」vào phía sau. Cái này giống với ” Cũng ‘ trong tiếng Việt và ” Also ” trong tiếng Anh.○Ngoài trừ A ~这件事除了老张以外,我们都不知道。(Zhèjiàn shì chúle Lǎozhāng yǐwài wǒmen dōu bù zhīdao./ Việc này ngoài Ông Trương biết thì chúng tôi không ai biết cả.)除了佳佳以外,我们都去过北京了。(Chúle Jiājiā yǐwài wǒmen dōu qù guò Běijīng le./ Ngoại trừ Giai Giai, mọi người chúng tôi đều đã đi qua Bắc Kinh.)

Nguồn: www.tienghoa.com.vn Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Hoa Chinese Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả

Học Tiếng Hoa Bao Lâu Thì Bạn Có Thể Giao Tiếp Được

Xác định được mục đích học tập của mình

Nếu các bạn muốn học được giao tiếp tiếng Hoa trong thời gian ngắn thì điều đầu tiên các bạn cần làm đó chính là xác định mục đích học tập của mình. Các bạn có thể vạch ra các mục đích như sẽ giao tiếp được những câu tiếng Hoa thông dụng hoặc vượt qua kỳ thi HSKK. Hoặc với những mục tiêu cao hơn là học để đi du học, học để đi làm,…

Một khi đã có mục đích học tập rõ ràng, các bạn sẽ có them động lực để tiếp tục cố gắng và hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Hơn thế nữa là với mục tiêu của mình bạn có thể dễ dàng lập được lộ trình học tập sao cho hiệu quả nhất.

Xây dựng lộ trình học tập phù hợp

Hãy bắt tay ngay vào việc lập ra lộ trình học tập cho mình sau khi đã có mục tiêu xác định. Ví dụ nếu bạn muốn có được chứng chỉ HSKK và có thể giao tiếp thành thạo tiếng Hoa, vậy thì hãy xây dựng lộ trình mỗi ngày bạn sẽ luyện nghe bao nhiêu lâu và luyện nói bao nhiêu phút. Việc xây dựng được lộ trình học tập hợp lý sẽ giúp bạn phân bổ được thời gian cho việc học và làm. Một ngày bạn không cần phải dành quá nhiều thời gian để học dồn tiếng Hoa. Hãy phân chia thời gian sao cho hợp lý giữa việc nghỉ ngơi và học tập. Cứ như vậy theo lộ trình đã đề ra, bạn sẽ có được kết quả như mong muốn.

Có phương pháp học tập đúng đắn

Nếu có mục tiêu, lộ trình hoàn hảo nhưng lại không có phương pháp học tập đúng đắn thì việc học của bạn sẽ mãi dậm chân tại chỗ. Nếu đã có một lộ trình học tập hoàn hảo vậy thì hãy tìm cho mình một phương pháp học tiếng Hoa sao cho hiệu quả nhất.

Các bạn trước tiên nên tạo cho mình một môi trường học tập sao cho tiếp thu bài một cách tốt nhất. Đó có thể là một quán nước yên tĩnh hay căn phòng của bạn chẳng hạn. Tiếp đó hãy bắt đầu tập trung học những gì trọng tâm nhất. Hãy học nghe và học nói rồi mới tiếp tục đến học đọc và học viết. Nghe và nói thật thường xuyên và mỗi ngày sẽ giúp các bạn dần làm quen với cách giao tiếp của người Hoa. Từ đó các bạn sẽ bắt đầu hình thành cho mình những thói quen nghe và phát âm chuẩn bản ngữ. Hãy dành nhiều thời gian hơn cho nghe và nói nếu các bạn muốn khả năng giao tiếp tiếng Hoa của mình tốt hơn. Khi nghe và nói đã thành thạo thì việc đọc và viết sẽ rất dễ dàng để học.

Bên cạnh đó, nếu các bạn cảm thấy nếu tự học không có đủ ý chí thì có thể tìm bạn học chung, học theo nhóm hoặc học cùng với gia sư chẳng hạn. Có người bên cạnh giám sát bạn học tập sẽ giúp bạn có ý chí và tập trung học tập hơn và đặc biệt là có thể giúp bạn khi bạn gặp khó khăn trong việc học.

Một số lời khuyên cho việc học tiếng Hoa giao tiếp

Tiếng Hoa rất dễ để có thể nói thành thạo, quan trọng nhất chỉ cần dựa vào nỗ lực của chính bản thân bạn và cách bạn học như thế nào. Hãy nghe nhạc và xem các bộ phim bằng tiếng Hoa để làm quen với cách phát âm của người bản xứ như thế nào. Các bạn có thể xem trên các kênh youtube và bật chế độ chậm sau đó nhanh dần để nghe được phát âm chuẩn.

Thái Phụng

Bạn Cần Bao Lâu Để Học Tiếng Anh

“Tôi cần bao lâu để học tiếng Anh?”, “học tiếng anh mất bao lâu?” hay “Tôi sẽ mất bao lâu để học tiếng Anh thành thạo?” là một vài trong số những câu hỏi mà bất kỳ người bắt đầu học tiếng Anh nào cũng quan tâm.

Tôi sẽ cần bao lâu để học tiếng Anh thành công?

Đây là một câu hỏi rất rất phổ biến mà có lẽ bản thân người học tiếng Anh nào cũng đã đôi lần trải qua. Nhưng câu trả lời thật sự không dễ dàng, bởi bản thân mỗi người có một tố chất, thói quen và quỹ thời gian cho việc học tiếng Anh không giống nhau. Nếu để đạt được mức độ hoàn thiện và có thể giao tiếp tiếng Anh lưu loát hoàn toàn như một người bản xứ thật sự, bạn có thể sẽ cần sự luyện tập và tiếp thu cả đời. Điều này nghe chẳng vui tai tí nào, phải không?

Nhưng có một tin tốt lành dành cho bạn, việc học tiếng Anh để giao tiếp hiệu quả, đủ để đi du lịch, học tập hoặc làm việc ở nước ngoài, sẽ không mất quá nhiều thời gian như bạn tưởng tượng. Để cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quát về việc “mất bao lâu để học tiếng Anh”, chúng tôi xin giới thiệu lộ trình các cấp độ đánh giá khả năng tiếng Anh theo chương trình học tiếng Anh Phản Xạ theo khung theo chiếu CEFR (Common European Framework of Reference – Khung tham chiếu châu Âu) để bạn có một cái nhìn tổng quan hơn.

Với khung tham chiếu này, trình độ tiếng Anh sẽ được chia ra cấp độ khác nhau:

Cấp độ từ 1 – 2 = CEFR Level A1 (Căn Bản)

Cấp độ từ 3 – 4 = CEFR Level A2 (Sơ Cấp)

Cấp độ từ 5 – 6 = CEFR Level B1 (Trung Cấp)

Cấp độ từ 7 – 8 = CEFR Level B2 (Trung Cao Cấp)

Cấp độ từ 9 – 10 = CEFR Level C1 (Cao Cấp)

Cấp độ từ 11 – 12 = CEFR Level C2 (Lưu Loát)

Theo khung đánh giá CEFR, các cá nhân đã đạt trình độ tiếng Anh B2 (tương đương với trình độ Inflex 7 hoặc 8), đã hoàn toàn có thể tương tác với mức độ lưu loát và hiệu quả trong môi trường giao tiếp tiếng Anh. Đối với nhiều người học, đạt được trình độ giao tiếp tiếng Anh ở mức này đã là một mục tiêu tuyệt vời.

Bạn cần bao lâu để giao tiếp thành thạo tiếng Anh?

Để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi “bạn cần bao lâu để học tiếng Anh và giao tiếp thành thạo”, chúng tôi sẽ đưa ra một cái nhìn tổng quan về chương trình học tiếng Anh theo phương pháp InFlex để bạn dễ hình dung.

Thông thường, một học viên tại E-talk nếu sử dụng trung bình 25 phút với chương trình tiếng Anh trực tuyến phản xạ tại lớp, cộng thêm 30 phút đến 1 tiếng tự học và ôn tập tại nhà, duy trì mức độ đều đặn hàng ngày hoặc ít nhất 5 ngày mỗi tuần, thì sẽ mất 1 đến 3 tháng để hoàn thành 1 cấp độ. Như vậy, nếu duy trì đều đặn khoảng ít nhất 1 tiếng mỗi ngày để học tiếng Anh, thì một người học từ trình độ căn bản (A1) cần ít nhất từ 6 đến 12 tháng để có thể đạt được mức độ B2 – giao tiếp hiệu quả. Nếu người học tăng gấp đôi thời gian để học tiếng Anh, tất nhiên kết quả sẽ nhanh hơn.

Ví dụ trên chỉ mang tính tương đối, vì mỗi cá nhân sẽ có một tố chất và khả năng tiếp thu khác nhau, nhưng cũng đủ để bạn hình dung “bạn sẽ cần bao lâu để học tiếng Anh” rồi phải không nào?

Nếu bạn muốn học tiếng Anh online 1 kèm 1 để giao tiếp thành thạo trong thời gian ngắn nhất, đừng quên tham khảo các khóa học tiếng Anh tại E-talk.

Thông tin về chương trình Tiếng Anh giao tiếp Phản xạ Inflex .

Bạn đang xem bài viết Bài 40: Bạn Học Tiếng Hoa Bao Lâu Rồi? trên website Lienminhchienthan.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!